Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Cách xếp loại giáo viên tiểu học
Hằng năm, giáo viên tiểu học đều phải tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học cần đáp ứng những tiêu chí như tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 được quy định trong thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vậy chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Cách xếp loại giáo viên tiểu học như thế nào sẽ được trình bày trong bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được biết tới chính là một hệ thống, hàng loạt những yêu cầu cơ bản bao gồm về phẩm chất chính trị của người giáo viên, đạo đức nghề nghiệp, lối sống tích cực lành mạnh, kiến thức vững vàng; kỹ năng sư phạm thuần thục mà các giáo viên tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng được các mục tiêu của giáo dục tiểu học đã đề ra.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
Như vậy, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là những yêu cầu đối với những giáo viên tiểu học về phẩm chất đạo đức, lối sống, văn hóa, kỹ năng sư phạm và phẩm chất chính trị.
2. Những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định nghiệp nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục tiểu học.
Trong đó, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học sẽ được đánh giá dựa trên 05 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí quy định tại Chương II Quy định ban hành kèm Thông tư 20. Cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩn về phẩm chất nhà giáo
Cần tuân thủ đúng các quy định đồng thời rèn luyện đạo đức về nhà giáo hỗ trợ đồng nghiệp trong tạo dựng phong cách nhà giáo, giáo viên rèn luyện, chia sẻ kinh nghiệm. Trong đó cần đáp ứng 2 tiêu chí là:
– Tiêu chí 1: Về đạo đức nhà giáo
Mức đạt: Cần thực hiện nghiên túc các quy định của nhà giáo về đạo đức
Mức khá: Luôn có tinh thần tự học hỏi, rèn luyện, phấn đấu để nâng cao phẩm chất về đạo đức nhà giáo
Mức tốt: Luôn là một tấm gương hỗ trợ các đồng nghiệp khác, mẫu mực đạo đức nhà giáo trong việc rèn luyện đạo đức nhà giáo, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
– Tiêu chí 2: Đối với phong cách nhà giáo
Mức đạt: Có cách thức và tác phong làm việc phù hợp của cơ sở giáo dục
Mức khá: Tự có ý thức về rèn luyện để tạo một phong cách nhà giáo, từ đó gây ảnh hưởng tốt với học sinh.
Mức tốt: Để hình thành phong cách nhà giáo cần là tấm gương mẫu mực, có ảnh hưởng tốt, hỗ trợ đồng nghiệp.
Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn đối với phát triển chuyên môn và nghiệp vụ
Cần đáp ứng 5 tiêu chí gồm:
– Tiêu chí 3: Về phát triển chuyên môn của bản thân
Mức đạt: Đạt chuẩn về trình độ và hoàn thành tốt các khóa đào tạo đầy đủ, bồi dưỡng những kiến thức về chuyên môn theo quy định, có định hướng kế hoạch bồi dưỡng phát triển về chuyên môn bản thân và có kế hoạch học tập thường xuyên.
Mức khá: Tự chủ động nghiên cứu và cập nhật kịp thời về yêu cầu đổi mới trong kiến thức chuyên môn, phù hợp với hình thức và phương pháp, lựa chọn nội dung học tập, nâng cao, bồi dưỡng phát triển chuyên môn về bản thân và có kế hoạch học tập thường xuyên.
Mức khá: Tự chủ động nghiên cứu và cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới trong kiến thức chuyên môn phù hợp với hình thức và phương pháp, lựa chọn nội dung học tập, nâng cao, bồi dưỡng năng lực về chuyên môn, vận dụng sáng tạo.
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp về phát triển chuyên môn bản thân, chia sẻ kinh nghiệm của bản thân để đáp ứng yêu cầu trong đổi mới giáo dục.
– Tiêu chí 4: Xây dựng về kế hoạch giáo dục và dạy học với hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh
Mức đạt: Kế hoạch giáo dục và dạy học được xây dựng
Mức khá: Tự chủ động về việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục và dạy học phải phù hợp điều kiện thực tế trong địa phương và trường học
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp xây dựng kế hoạch giáo dục và dạy học
– Tiêu chí 5: Đối với sử dụng phương pháp giáo dục và dạy học về phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Mức đạt: Thực hiện việc áp dụng các phương pháp giáo dục và dạy học về phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Mức khá: Tự chủ động vận dụng linh hoạt, cập nhật, hiệu quả về các phương pháp giáo dục và dạy học với việc đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều kiện thực tế.
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp về kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm để vận dụng phương pháp giáo dục, dạy học với hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
– Tiêu chí 6: Về đánh giá trong kiểm tra với hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Mức đạt: Tiến hành sử dụng những phương pháp về kiểm tra đánh giá kết quả trong học tập, sự tiến bộ từng học sinh
Mức khá: Chủ động vận dụng sáng tạo đồng thời cập nhập các hình thức, công cụ, phương pháp kiểm tra với hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn các đồng nghiệp kinh nghiệm trong triển khai hiệu quả và kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ cũng như kết quả học tập của học sinh.
– Tiêu chí 7: Hỗ trợ và tư vấn học sinh
Mức đạt: nắm vững quy định trong công tác hỗ trợ, tư vấn và hiểu học sinh, lồng ghép các hoạt động hỗ trợ, tư vấn học sinh trong các hoạt động giáo dục, dạy học.
Mức khá: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ và tư vấn hiệu quả, phù hợp với mỗi học sinh trong giáo dục, giảng dạy.
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp trong kinh nghiệm về triển khai hoạt động hỗ trợ và tư vấn hiệu quả trong giáo dục, dạy học
Tiêu chuẩn 3: Tiêu chuẩn đối với xây dựng môi trường giáo dục
Về môi trường giáo dục cần lành mạnh, an toàn, phòng và chống bạo lực học đường
– Tiêu chí 8: Về xây dựng văn hóa nhà trường
Mức đạt: Thực hiện các nội quy, quy tắc về văn hóa ứng xử đầy đủ theo quy định nhà trường
Mức khá: Có đề xuất về các biện pháp thực hiện quy tắc văn hóa ứng xử, nội quy theo nhà trường, kịp thời có các giải pháp xử lý hiệu quả vi phạm quy tắc nội quy văn hóa ứng xử tại trường học, lớp học.
Mức tốt: Để xây dựng về môi trường văn hóa lành mạnh tại nhà trường cần là một tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm.
– Tiêu chí 9: Thực hiện về quyền dân chủ tại trường
Mức đạt: Tổ chức học sinh thực hiện dùng quyền dân chủ tại nhà trường thông qua thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ của học sinh, bản thân,…
Mức khá: Phản ánh, phát hiện, xử lý, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong quy chế dân chủ và đề xuất các biện pháp về phát huy quyền dân chủ của học sinh, bản thân,…
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn các đồng nghiệp về việc phát huy, thực hiện quyền dân chủ của bản thân, học sinh, cha mẹ học sinh, giám hộ, đồng nghiệp.
– Tiêu chí 10: Xây dựng, thực hiện trường học phòng chống bạo lựa học đường, an toàn
Mức đạt: Đối với các quy định nhà trường về phòng chống bạo lực học đường, an toàn cần thực hiện đầy đủ.
Mức khá: Có các đề xuất về biện pháp về phòng chống bạo lực học đường, an toàn đồng thời phản ánh phát hiện các hành vi vi phạm quy định.
Mức tốt: Điển hình tiên tiến về xây dựng và hiện, chia sẻ kinh nghiệm trường học an toàn và phòng chống bạo lực trong học đường.
Tiêu chuẩn 4: Tiêu chuẩn đối với phát triển quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội
– Tiêu chí 11: Thực hiện các quy định hiện hành với người giám hộ hoặc cha mẹ, bên liên quan một cách đầy đủ
Mức đạt: Thực hiện các quy định hiện hành với người giám hộ hoặc cha mẹ, bên liên quan một cách đầy đủ
Mức khá: Tạo mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng đối với người giám hộ hoặc cha mẹ, các biên liên quan khác
Mức tốt: có đề xuất tới nhà trường về các biện pháp đẩy mạnh tăng cường sự phối hợp với cha mẹ (người giám hộ), các bên liên quan khác.
– Tiêu chí 12: Thực hiện phối hợp nhà trường – xã hội – gia đình có thể thực hiện dạy học cho học sinh
Mức đạt: Kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin về việc rèn luyện, học tập học sinh tại lớp, các thông tin khác, tiếp nhận thông tin từ phía cha mẹ (người giám hộ), các bên liên quan của học sinh trong rèn luyện và học tập của học sinh.
Mức khá: Cần chủ động phối hợp với cha mẹ, người giám hộ, các bên liên quan, đồng nghiệp về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn, động viên học sinh thực hiện chương trình, học tập, hoạt động giáo dục kế hoạch chuyên môn.
Mức tốt: Kịp thời giải quyết các thông tin nhận từ phản hồi của cha mẹ, người giám hộ, các biên liên quan.
– Tiêu chí 13: Thực hiện phối hợp nhà trường – xã hội – gia đình để có thể thực hiện giáo dục lối sống, đạo đức cho học sinh
Mức đạt: Tham gia để tổ chức, cung cấp thông tin quy tắc chuẩn ứng xử văn hóa, nội quy nhà trường tới phụ huynh, người giám hộ, bên liên quan khác
Mức khá: Tự chủ động phối hợp với cha mẹ, người giám hộ, các bên liên quan, đồng nghiệp về thực hiện giáo dục lối sống, đạo đức cho học sinh
Mức tốt: Kịp thời giải quyết các thông tin nhận từ phản hồi của cha mẹ, người giám hộ, các bên liên quan
– Tiêu chí 14: Về sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc
Mức đạt: Được sử dụng các từ ngữ bằng ngoại ngữ đơn giản, ngoại ngữ thứ 2, tiếng dân tộc nếu thuộc vị trí làm việc có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc
Mức khá: Trao đổi các thông tin trong những chủ đề quen thuộc, đơn giản,… ngoại ngữ thứ 2, tiếng dân tộc nếu thuộc vị trí làm việc có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc
Mức tốt: Viết, trình bày về đoạn văn chủ đề quen thuộc đơn giản trong dạy học và giáo dục bằng ngoại ngữ thứ 2, tiếng dân tộc nếu thuộc vị trí có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
– Tiêu chí 15: về ứng dụng công nghệ thông tin khai thác, sử dụng các thiết bị công nghệ về giáo dục giảng dạy
Mức đạt: Sử dụng các phần mềm về ứng dụng cơ bản và thiết bị về công nghệ trong giáo dục và dạy học, quản lý học sinh đúng quy định
Hoàn thành về các khóa bồi dưỡng, đào tạo, khai thác ứng dựng cơ bản về thiết bị công nghệ trong giáo dục dạy học, quản lý học sinh theo quy định
Mức khá: Ứng dụng học liệu số và công nghệ thông tin trong giáo dục, giảng dạy. Cập nhật, sử dụng các phần mềm hiệu quả, sử dụng khai thác các thiết bị công nghệ về giáo dục, dạy học
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn các đồng nghiệp về nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Khi ban hành Quy định về chuẩn giáo viên tiểu học, Nhà nước đều có những mục đích cụ thể mà các giáo viên cần hiểu được để thực hiện cho tốt.
Theo đó, mục đích của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:
– Xây dựng, đổi mới các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng các giáo viên ở bậc tiểu học và tại các khoa, các trường cao đẳng, đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm.
– Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học sẽ giúp cho các giáo viên tiểu học có thể tự đánh giá năng lực của bản thân mình, từ đó có hướng để nâng cao về phẩm chất, trình độ chuyên môn, chính trị, đạo đức nhằm đáp ứng đúng với yêu cầu của nghề nghiệp.
– Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học sẽ góp phần giúp đánh giá cao năng lực của giáo viên tiểu học theo từng năm, xếp loại giáo viên mầm non và phổ thông.
– Thông qua chuẩn nghề nghiệp theo giáo viên tiểu học mà các nhà trường, đơn vị, cơ sở, trung tâm có thể đề xuất các chế độ, chính sách và quyền lợi đối với các giáo viên tiểu học có phấn đấu trong công việc, có năng lực nghề nghiệp.
4. Cách xếp loại giáo viên tiểu học
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông, giáo viên tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp theo chu kỳ 01 năm 01 lần vào cuối năm học và người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 02 năm một lần vào cuối năm học
Trong đó, kết quả đánh giá sẽ được xếp loại theo quy định tại Điều 10 như sau:
– Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt ở mức tốt, trong đó có các tiêu chí về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đạt từ mức khá trở lên
– Đạt chuẩn nghề nghiệp giao viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên
– Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó)
Chọn giáo viên cốt cán theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên tiểu học cốt cán được quy định tại Điều 12 Quy định ban hành kèm Thông tư 20 như sau:
– Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cấp tiểu học cho tới thời điểm xét chọn
– Được xếp loại đánh giá theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ phải đạt mức tốt.
– Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hợp hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập
– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên
– Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán
Ngoài ra, trong trường hợp nhà trường có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện trên nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn:
– Có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo
– Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt, được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục
– Có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải đáp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương.
5. Ý nghĩa trong việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?
Ý nghĩa trong việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được thể hiện như sau:
– Nhằm mục đích để xây dựng, cải thiện đổi mới nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tại bậc tiểu học
– Dựa vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học mà giáo viên có thể tự chủ động đánh giá về năng lực của chính mình, từ đó đưa ra các phương hướng nâng cao về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị phù hợp đáp ứng theo yêu cầu của nghề giáo viên.
– Thông qua việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học mà phía bên đơn vị nhà trường, trung tâm có thể đưa ra các chính sách, chế độ, quyền lợi để đề xuất khi có giáo viên tiểu học có năng lực về nghề nghiệp, có phấn đấu cố gắng nỗ lực trong công việc
– Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
– Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.
Như vậy, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là một hệ thống năng lực, phẩm chất mà yêu cầu giáo viên đạt được trong thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh tại các cơ sở giáo dục tiểu học. Thông qua việc đánh giá tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học mà phía bên đơn vị, nhà trường, trung tâm có thể đưa ra các chính sách, chế độ, quyền lợi đề xuất khi có giáo viên tiểu học có năng lực về nghề nghiệp, có phấn đấu cố gắng, nỗ lực trong công việc.
Nếu có bất kỳ vướng mắc nào về vấn đề này hoặc những vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác.Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!