Củng cố kiến thức
I. CẢM ỨNG
1. So sánh cảm ứng ở thực vật và động vật
Nội dung so sánh
Cảm ứng ở thực vật
Cảm ứng ở động vật
Hình thức
– Hướng động: Phản ứng của thực vật với kích thích theo hướng xác định (hướng đất, hướng sáng, hướng nước, hướng hóa).
– Ứng động: Phản ứng của thực vật với kích thích không định hướng (tự vệ, bắt mồi, sinh trưởng, nở hoa…).
– Phản ứng với kích thích môi trường bằng vận động cơ, tuyến tiết thông qua hệ cơ quan cảm giác và thần kinh.
– Biểu hiện bằng các phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Đặc điểm
– Cảm ứng diễn ra chậm, khó nhận biết.
– Chịu ảnh hưởng của các hoocmôn.
– Cảm ứng diễn ra nhanh, dễ nhận biết.
–
Hình thức biểu hiện, mức độ đơn giản hay phức tạp và tính chính xác của
cảm ứng thay đổi tùy thuộc vào mức độ tổ chức của hệ thần kinh.
2. Sơ đồ điện thế hoạt động
3. Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được ở động vật
Loại tập tính
Tập tính bẩm sinh
Tập tính học được
Khái niệm
– Tập tính bẩm sinh là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài.
– Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Cơ sở thần kinh
–
Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện mà trình tự của
chúng trong hệ thần kinh đã được gen quy định sẵn từ khi sinh ra.
–
Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện. Quá trình hình thành
tập tính là sự hình thành các mối liên hệ mới giữa các nơron thần kinh.
Tính chất
– Tập tính bẩm sinh thường bền vững và không thay đổi.
– Tập tính học được có thể thay đổi.
Ví dụ
– Ve sầu kêu vào mùa hè, ếch đực kêu vào mùa sinh sản…
– Chuột nghe tiếng mèo thì bỏ chạy, người đi đường thấy đèn đỏ thì dừng lại.
II. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
1. Phân biệt sinh trưởng và phát triển
– Sinh trưởng là quá trình gia tăng về khối lượng, kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
–
Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, gồm 3
quá trình liên quan đến nhau: sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh
hình thái cơ thể.
2. So sánh sự sinh trưởng và phát triển giữa thực vật và động vật
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Biểu hiện của sinh trưởng
Phần lớn vô hạn (trừ thực vật ngắn ngày).
Phần lớn là hữu hạn.
Cơ chế của sinh trưởng
Phân chia và lớn lên của các tế bào ở mô phân sinh.
Phân chia và lớn lên của các tế bào ở mọi bộ phận cơ thể.
Biểu hiện của phát triển
Gián đoạn.
Liên tục.
Cơ chế của phát triển
Sinh trưởng phân chia và phân hóa các tế bào nhưng quy trình đơn giản hơn.
Sinh trưởng phân chia và phân hóa tế bào nhưng quy trình phức tạp hơn.
Điều hòa sinh trưởng
Phitô
hoocmôn là chất điều hòa sinh trưởng của thực vật, bao gồm hai loại:
nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng.
Điều hòa sinh trưởng ở động vật được thực hiện bởi hoocmôn sinh trưởng (HGH) và hoocmôn tirôxin.
Điều hòa phát triển
Phitôcrôm là sắc tố enzim có tác dụng điều hòa sự ra hoa, nảy mầm, tổng hợp sắc tố… ở thực vật.
– Đối với loại phát triển biến thái được điều hòa bởi hoocmôn biến thái và lột xác Ecđixơn và Juvenin.
– Đối với loại phát triển không qua biến thái được điều hòa bởi các hoocmôn sinh dục.
3. Phân biệt sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn, biến thái không hoàn toàn và không qua biến thái
Các kiểu sinh trưởng và phát triển
Nhóm đại diện
Đặc điểm
Biến thái hoàn toàn
Gặp ở đa số loài côn trùng (bướm, ruồi, ong…) và các loài lưỡng cư.
Phát
triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu
trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác so với con trưởng thành,
trải qua giai đoạn trung gian, ấu trùng biến đổi thành con trưởng
thành.
Biến thái không hoàn toàn
Gặp ở một số loài côn trùng như châu chấu, cào cào, gián…
Phát
triển qua biến thái không hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát
triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi
thành con trưởng thành.
Không qua biến thái
Đa số động vật có xương sống và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển không qua biến thái.
Ví dụ: cá chép, thằn lằn, bồ câu, khỉ, con người…
Phát
triển của động vật không qua biến thái là kiểu phát triển mà con non có
đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự con trưởng thành.
III. SINH SẢN
1. Sinh sản ở thực vật và động vật
Các hình thức sinh sản
Thực vật
Động vật
Sinh sản vô tính
Là sự hình thành cây mới có đặc tính giống cây mẹ, từ một phần của cơ quan sinh dưỡng.
Là hình thức sinh sản chỉ cần một cá thể mẹ để tạo ra cá thể con.
Sinh sản hữu tính
Là hình thức tạo cơ thể mới do có sự thu tinh của hai giao tử đực và cái.
Là hình thức sinh sản tạo cá thể mới nhờ có sự tham gia của giao tử đực và giao tử cái.
2. Ưu điểm và hạn chế của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
Nội dung
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Ưu điểm
– Cá thể đơn lẻ vẫn có khả năng tạo ra con cháu, nên có lợi trong trường hợp mật độ thấp.
– Tạo ra hàng loạt cá thể con giống nhau và giống với mẹ về mặt di truyền.
– Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường ổn định, ít biến đổi, vì vậy quần thể phát triển nhanh.
– Tạo ra những cá thể mới đa dạng về đặc điểm di truyền.
– Cá thể mới có khả năng phát triển và thích nghi cao với điều kiện môi trường sống luôn thay đổi.
Hạn chế
–
Tạo ra hàng loạt cá thể con giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi
môi trường thay đổi có thể chết hàng loạt, thậm chí tiêu diệt cả quần
thể.
– Không có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp.
3. Vai trò các hoocmôn tham gia điều hòa sinh sản ở động vật
a) Điều hòa sinh tinh
– Các hoocmôn tham gia điều hòa sinh tinh là FSH, LH của tuyến yên, GnRH của vùng dưới đồi và testostêrôn của tinh hoàn.
+ GnRH: kích thích tuyến yên tiết FSH và LH.
+ FSH: kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng.
+ LH: kích thích tế bào kẽ (tế bào lêiđich) sản xuất ra testostêrôn.
+ Testostêrôn kích thích phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh trùng.
b) Điều hòa sinh trứng
–
Các hoocmôn tham gia điều hòa sinh trứng là FSH, LH của tuyến yên, GnRH
của vùng dưới đồi cùng với ơstrôgen và prôgestêrôn của nang trứng và
thể vàng.
+ GnRH: kích thích tuyến yên tiết FSH và LH.
+ FSH: kích thích phát triển nang trứng.
+ LH: kích thích nang trứng chín và rụng trứng, hình thành và duy trì hoạt động của thể vàng.
+
Thể vàng tiết ra prôgestêrôn và ơstrôgen kích thích niêm mạc dạ con
phát triển (dày lên) chuẩn bị cho hợp tử làm tổ, đồng thời ức chế vùng
dưới đồi và tuyến yên, gây giảm tiết GnRH, FSH và LH.