Củng cố kiến thức

TIẾT 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ

– Diện tích: 9,57 triệu km2, lớn thứ 4 thế giới (sau LB Nga, Ca-na-đa và Hoa Kì).

– Giáp 14 nước nhưng biên giới là núi cao và hoang mạc ở phía Tây, Nam và Bắc.

– Phía Đông giáp biển, gần với Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam).

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

– Tự nhiên Trung Quốc đa dạng, có sự khác biệt rõ rệt giữa miền Đông và miền Tây.

1. Miền Đông

– Địa hình thấp, chủ yếu là đồng bằng châu thổ, đất phù sa màu mỡ.

– Khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới gió mùa, lượng mưa tương đối lớn.

– Sông ngòi: hạ lưu các con sông lớn, dồi dào nước.

– Khoáng sản có nhiên liệu, quặng sắt, quặng kim loại màu…

2. Miền Tây

– Địa hình núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen bồn địa.

– Khí hậu ôn đới lục địa khô hạn và khí hậu núi cao.

– Sông ngòi ít, nguồn sông tập trung ở một vài vùng núi và cao nguyên.

– Khoáng sản dầu mỏ, than, sắt, thiếc, đồng…

3. Thuận lợi và khó khăn

a) Thuận lợi

– Phát triển nông nghiệp: cây ôn đới và cận đới.

– Phát triển công nghiệp khai khoáng, thủy điện.

– Phát triển lâm nghiệp, giao thông vận tải biển.

b) Khó khăn

– Bão lụt ở miền Đông.

– Khô hạn ở miền Tây, hoang mạc hóa.

– Phát triển giao thông vận tải lên miền Tây khó khăn…

III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Dân cư

a) Dân số

– Dân số đông nhất thế giới.

– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giảm, song số người tăng hàng năm vẫn cao.

→ Nguồn nhân lực dồi dào, thị trường rộng.

→ Khó khăn: gánh nặng cho kinh tế, thất nghiệp, chất lượng cuộc sống chưa cao, ô nhiễm môi trường.

→ Giải pháp: vận động nhân dân thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình; xuất khẩu lao động.

– Có trên 50 dân tộc khác nhau, tạo nên sự đa dạng về bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc.

b) Phân bố dân cư

– Dân cư phân bố không đều:

+ 63% dân sống ở nông thôn, dân thành thị chỉ chiếm 37%. Tỉ lệ dân số thành thị đang tăng nhanh.

+ Dân cư tập trung đông ở miền Đông, thưa thớt ở miền Tây.

→ Ở miền Đông, người dân bị thiếu việc làm, thiếu nhà ở, môi trường bị ô nhiễm. Ở miền Tây lại thiếu lao động trầm trọng.

→ Giải pháp: Hỗ trợ vốn phát triển kinh tế ở miền Tây.

2. Xã hội

– Phát triển giáo dục: Tỉ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên gần 90% (2005) → đội ngũ lao động có chất lượng cao.

– Một quốc gia có nền văn minh lâu đời:

+ Có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: cung điện, lâu đài, đền chùa.

+ Nhiều phát minh quý giá: lụa tơ tằm, chữ viết, giấy, la bàn…

→ Thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là du lịch.

 

TIẾT 2: KINH TẾ

I. KHÁI QUÁT

– Công cuộc hiện đại hóa mang lại những thay đổi lớn trong nền kinh tế Trung Quốc.

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, đời sống người dân hiện được cải thiện rất nhiều.

II. CÁC NGÀNH KINH TẾ

1. Công nghiệp

– Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp được chủ động trong sản xuất và tiêu thụ.

– Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hóa với thị trường thế giới.

– Cho phép các công ty, doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu, khu chế xuất.

– Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng công nghệ cao.

– Tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hóa dầu, sản xuất ô tô và xây dựng.

– Các trung tâm công nghiệp lớn đều tập trung ở miền Đông.

– Công nghiệp hóa nông thôn.

2. Nông nghiệp

– Diện tích đất canh tác chỉ chiếm 7% thế giới nhưng phải nuôi 20% dân số thế giới.

– Áp dụng nhiều biện pháp, chính sách cải cách nông nghiệp.

– Đã sản xuất được nhiều loại nông sản với năng suất cao, đứng đầu thế giới.

– Ngành trồng trọt chiếm ưu thế, trong đó quan trọng là cây lương thực nhưng bình quân lương thực/người thấp.

– Đồng bằng châu thổ là các vùng nông nghiệp trù phú.

– Hoa Bắc, Đông Bắc: lúa mì, ngô, củ cải đường.

– Hoa Trung, Hoa Nam: lúa gạo, mía, chè.

III. MỐI QUAN HỆ TRUNG QUỐC – VIỆT NAM

– Trung – Việt có mối quan hệ lâu đời và ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, nền tảng là tình hữu nghị và ổn định lâu dài.

– Từ năm 1999, quan hệ hợp tác trên 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” và 4 tốt: “Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”.