Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – THPT Lê Hồng Phong
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bài học Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sẽ giúp các em hiểu hơn về tiếng Việt, biết được những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nói và viết, đồng thời cũng giúp các em sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp được tốt hơn. Chúc các em có thêm một bài giảng hay và thú vị.
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Để phân tích chính xác các So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viếtđặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, chúng ta cần xét chúng ở 4 phương diện gồm tình huống giao tiếp, phương tiện ngôn ngữ, phương tiện hỗ trợ và hệ thống yếu tố ngôn ngữ là từ ngữ, câu, văn bản. Cùng theo dõi bảng thông tin dưới đây để nắm rõ hơn nhé!
Phương diện xem xét
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết
Đặc điểm tình huống giao tiếp
– Tiếp xúc trực tiếp – Nhân vật tham gia giao tiếp trực tiếp, phản hồi ngay tức khắc và có sự đổi vai với nhau. – Người giao tiếp nhận thức rõ thông tin và đưa ra phản hồi nhanh chóng. – Người giao tiếp ít có thời gian và điều kiện lựa chọn và gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ.
– Tiếp xúc không trực tiếp – Nhân vật tham gia giao tiếp ở trong phạm vi rộng lớn, thời gian phản hồi lâu dài và không đổi vai với nhau. – Người giao tiếp nắm rõ ký tự chữ viết, quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản. – Có thời gian và điều kiện suy ngẫm, lựa chọn và gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ.
Phương tiện ngôn ngữ
– Âm thanh
– Chữ viết
Phương tiện hỗ trợ
– Ngữ điệu – Nét mặt, ánh mắt – Cử chỉ, điệu bộ
– Dấu câu – Hình ảnh minh họa – Sơ đồ, bảng biểu
Hệ thống yếu tố ngôn ngữ
– Từ ngữ: + Các khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ. + Các trợ từ, thán từ, từng ngữ đưa đẩy, chêm xen,… – Câu: Có kết cấu linh hoạt như câu tỉnh lược, câu dư thừa,… – Văn bản: Không có sự chặt chẽ, mạch lạc.
– Từ ngữ: + Có cơ hội chọn lọc, gọt giũa. + Sử dụng ngôn ngữ phổ thông. – Câu: Chặt chẽ, mạch lạc, câu dài và phải có nhiều thành phần. – Văn bản: Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.
Bài tập vận dụng về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
Trả lời:
a. Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng
b. Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những
c. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu
2. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau đây
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thê đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.
(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)
Trả lời:
Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :
– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,…
– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xíc.
3. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:
– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Bạn đang xem: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Trả lời:
Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên
– Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia
– Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy
– Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác
– Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..
– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Trắc nghiệm bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Câu 1: Ngôn ngữ nói được hiểu như thế nào?
A. Ngôn ngữ đa dạng về ngữ điệu.
B. Ngôn ngữ nói sử dụng nhiều lớp từ, kiểu câu đa dạng.
C. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ tinh luyện và trau chuốt.
D. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh.
Câu 2: Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ý kiến trên đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3: Ngôn ngữ nói không được sử dụng tiếng lóng, giản lược, đúng hay sai?
A. Sai
B. Đúng
Câu 4: Đặc điểm của ngôn ngữ viết là gì?
A. Được thể hiện qua chữ viết trong văn bản, hình thành một cách có chọn lọc kĩ càng, có suy nghĩ và căn chỉnh một cách cẩn thận.
B. Được thể hiện qua hình vẽ, màu sắc, bố cục.
C. Được thể hiện qua lời nói, truyền miệng từ người này sang người kia.
Câu 5: Từ ngữ trong ngôn ngữ viết có đặc điểm gì?
A. Từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác, tránh các từ ngữ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục.
B. Từ ngữ được thoải mái viết theo ý thích của người biên soạn.
C. Từ ngữ được quy định theo từng địa phương, không thống nhất.
Hi vọng thông qua bài học về Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sẽ giúp các em học tốt phần Tiếng Việt, Tập làm văn Ngữ văn 10.
Đăng bởi: THPT Lê Hồng Phong
Chuyên mục: Giáo Dục
Bản quyền bài viết thuộc THPT Lê Hồng Phong. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://c3lehongphonghp.edu.vn