Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng – Wikipedia tiếng Việt

Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng (Trước đây có tên là Trường Đại học Dân lập Hải Phòng) là một trong 20 trường Đại học ngoài công lập được thành lập đầu tiên trên cả nước (1997). Trường được đầu tư đồng bộ với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại với khu giảng đường giám sát bằng Camera, khu liên hợp thể thao với nhà tập đa năng, sân bóng và bể bơi ngoài trời hiện đại. Đây cũng là trường đầu tiên ở Việt Nam xây dựng Khách sạn Sinh viên.

Các mốc lịch sử dân tộc[sửa|sửa mã nguồn]

  • Ngày 24 tháng 9 năm 1997, Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt ký quyết định số 792/TTg cho phép thành lập Đại học dân lập Hải Phòng.
  • Ngày 29 tháng 9 năm 1997, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo GS-TS.Trần Hồng Quân ký quyết định số 3026QĐ/GD-ĐT về việc công nhận Hội đồng Quản trị Đại học dân lập Hải Phòng, số 3027QĐ/GD-ĐT về việc công nhận GS-TS. Trần Hữu Nghị là Hiệu trưởng trường Đại học dân lập Hải Phòng, và số 3028 QĐ/GD-ĐT về việc cho phép trường Đại học dân lập Hải Phòng được chính thức hoạt động và bắt đầu tuyển sinh từ năm học 1997-1998.
  • Ngày 17 tháng 11 năm 1997, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo TS. Vũ Ngọc Hải ký quyết định số 3803/GD-ĐT cho phép Đại học dân lập Hải Phòng được tổ chức đào tạo 6 ngành từ năm học 1997-1998 với chỉ tiêu 1.200 sinh viên.
  • Ngày 1 và 2 tháng 12 năm 1997, sinh viên khóa 1 nhập học. Năm học đầu tiên của Đại học dân lập Hải Phòng được bắt đầu tại 3 lô nhà cấp 4 thuộc Dư Hàng Kênh, An Hải, Hải Phòng.
  • Ngày 4 tháng 1 năm 1998, Lễ công bố quyết định thành lập Đại học dân lập Hải Phòng và khai giảng khóa 1 đã được tổ chức tại Cung văn hóa hữu nghị Việt – Tiệp, thành phố Hải Phòng.
  • Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tiến hành làm thủ tục chuyển đổi loại hình Trường Đại học Dân lập sang loại hình trường Đại học tư thục từ ngày 10 tháng 7 năm 2010[1], tuy nhiên đến giữa năm 2019 mới có thông tin Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg về việc chuyển đổi trường Đại học dân lập Hải Phòng sang loại hình trường đại học tư thục[2]

Tổ chức, điều hành quản lý[sửa|sửa mã nguồn]

Ban chỉ huy[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chủ tịch Hội đồng sáng lập: NGƯT-GS.TS. Trần Hữu Nghị
  • TS. NGƯT Trần Thị Mai – Trưởng phòng Đào tạo & sau đại học
  • Hiệu trưởng: TS Nguyễn Tiến Thanh

Các hệ, ngành giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ Đại học
SttNgành tuyển sinhMã ngànhKhối thiMôn xét tuyển
1Công nghệ thông tinD480201A,A1Toán-Lý-Hoá;
Toán-Lý-Anh
2Kĩ thuật điện, Điện tử (gồm 2 chuyên ngành: Điện tử viễn thông; Điện tự động công nghiệp)D510301A,A1Toán-Lý-Hoá;Toán-Lý-Anh
3Kĩ thuật công trình xây dựng (gồm 4 chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Xây dựng cầu đường; Cấp thoát nước; Kiến trúc)D580201A,A1Toán-Lý-Hoá;
Toán-Lý-Anh ; Kiến trúc : Toán-Lý-Vẽ
4Kĩ thuật môi trường (gồm 2 chuyên ngành:Kỹ thuật môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường)D520320A,A1,BToán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh; Toán-Hoá-Sinh
5Quản trị kinh doanh (gồm 5 chuyên ngành:Quản trị doanh nghiệp; Kế toán kiểm toán; Tài chính ngân hàng; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Marketting)D340101A,A1,DToán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh; Toán-Văn-Ngoại ngữ
6Việt Nam học (Văn hóa du lịch)D220113C,DVăn-Sử-Địa; Toán-Văn-Ngoại ngữ
7Ngôn ngữ AnhD220201A1,D1Toán-Lý-Anh; Toán-Văn-Anh
Hệ cao đẳng
SttNgành tuyển sinhMã ngànhKhối thiMôn xét tuyển
1Công nghệ thông tinC480201A,A1Toán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh
2Công nghệ kĩ thuật điện, Điện tửC510301A,A1Toán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh
3Công nghệ kĩ thuật công trình xây dựngC510102A,A1Toán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh
4Kế toánC340301A,A1,DToán-Lý-Hoá; Toán-Lý-Anh; Toán-Văn-Ngoại ngữ
5Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch)C220113C,DVăn-Sử-Địa; Toán-Văn-Ngoại ngữ
  • Phòng Đào tạo
  • Phòng Tổ chức – Hành chính
  • Phòng kế hoạch tài chính
  • Phòng Đối ngoại và hợp tác Quốc tế
  • Ban Thanh tra giáo dục
  • Ban quản lý nghiên cứu khoa học và đảm bảo chất lượng – ISO
  • Ban Công tác sinh viên
  • Ban Dự án cơ sở 2
  • Ban bảo vệ
  • Tổ Y tế
  • Tổ nhà ăn

Các khoa, bộ môn huấn luyện và đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Công nghệ Thông tin
  • Khoa Điện – Điện tử
  • Khoa Môi trường
  • Khoa Ngoại ngữ
  • Khoa Xây dựng
  • Khoa Quản trị Kinh doanh
  • Khoa Văn hóa – Du lịch
  • Bộ môn Giáo dục thể chất
  • Bộ môn Cơ Bản-Cơ Sở
Liên thông từ Cao đẳng lên Đại học chính quy

Liên thông từ cao đẳng chuyên nghiệp (1,5 năm) và từ cao đẳng nghề lên đại học chính quy (2 năm) gồm các ngành:

– Công nghệ thông tin- Điện tự động hóa công nghiệp- Điện tử viễn thông- Xây dựng gia dụng và công nghiệp

  – Kế toán

– Quản trị doanh nghiệp- Tài chính ngân hàng nhà nước- Nước Ta học ( Văn hoá du lịch )

Chương trình Dự bị đại học Quốc tế

Trường link giảng dạy hệ chính quy dài hạn tập trung chuyên sâu với những trường Đại học khét tiếng tại Anh, Úc, Mỹ, Trung Quốc, và Malaysia. Thời gian đào tạo và giảng dạy là 4 năm ( 1 năm Dự bị tại Đại học Quản lý và Công nghệ Hải phòng và 3 năm tại trường cấp bằng ) .

Các TT phụ trợ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trung tâm Thông tin – Thư viện
  • Trung tâm đào tạo nghiệp vụ kế toán.
  • Trung tâm Ngoại ngữ

Cơ hội việc làm[sửa|sửa mã nguồn]

Là một trong 25 tr­ường dẫn đầu cả n­ước về tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm cao với 93,46%[cần dẫn nguồn].

Cơ sở vật chất[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện tại, Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng có Khách sạn sinh viên, ký túc xá tân tiến bậc nhất trong số những khu nội trú sinh viên ở Nước Ta lúc bấy giờ. Ngoài mạng lưới hệ thống nhà ăn, thư viện văn minh, khách sạn còn có sân vận động, nhà tập đa năng, hồ bơi. Khu vực giảng đường và khu Khách sạn sinh viên được phủ sóng Wifi [ 3 ] .Khu giảng đường có 60 phòng học có camera, 800 máy tính nối mạng nội bộ, mạng internet đến tận khách sạn sinh viên, những phòng thí nghiệm chuyên ngành, những phòng học đều được trang bị máy chiếu, điều hòa nhiệt độ để Giao hàng cho học tập, phòng học tiếng sony, DLL, khu TT thư viện mới được đưa vào sử dụng từ năm 2008 có hơn 60.000 bản sách. [ 4 ]

Source: https://mix166.vn
Category: Đào Tạo

Xổ số miền Bắc