Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội – Wikipedia tiếng Việt

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (Hanoi University of Natural Resources and Environment; viết tắt: HUNRE), là một trường Đại học công lập tại Hà Nội, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[1] Trường là trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao với trình độ đại học và sau đại học cho các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật, môi trường, khí hậu, biển, hải đảo, đất đai,… phục vụ cho lĩnh vực tài nguyên môi trường của đất nước. Trường đang tích cực xây dựng đề án phát triển trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia.

Lịch sử hình thành và tăng trưởng[sửa|sửa mã nguồn]

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1583/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.[2][3] Nhà trường có truyền thống đào tạo hơn 60 năm, tiền thân là Trường Sơ cấp Khí tượng. Đến nay, Trường là cơ sở đào tạo đa ngành với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ở trình độ đại học, sau đại học từ cấp Trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp đến cộng đồng.

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HN là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân, thường trực Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu sự quản trị quản trị Nhà nước về giáo dục và giảng dạy của Bộ Giáo dục đào tạo và huấn luyện và đào tạo, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thông tin tài khoản riêng .

Từ năm 1955 đến năm 2020, Nhà trường đã đào tạo trên 23.000 Kỹ sư, Cử nhân, Trung cấp chuyên nghiệp, Sơ cấp và Công nhân kỹ thuật các ngành: Khí tượng, Thủy văn, Đo đạc bản đồ, Quản lý đất đai, Kỹ thuật môi trường, Quản lý môi trường, Trắc địa – Bản đồ, Địa chính, Tin học…cho đất nước với: 14 khóa sơ cấp, 45 khóa trung cấp, 16 khóa cao đẳng, 27 khóa chuyên tu đại học, 8 khóa đại học liên thông, 9 khóa đại học chính quy, 4 khóa thạc sĩ sau đại học.

Các mốc lịch sử quan trọng của quá trình hình thành và phát triển:

  • Năm 1955 – 2005: Trường Cán bộ Khí tượng Thủy văn Hà Nội: Trường Cao đẳng Khí tượng thủy văn Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 721/QĐ-BGD&ĐT ngày 19 tháng 2 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với tiền thân là Trường Sơ học Khí tượng (1955-1960), Trường Trung cấp Khí tượng (1961-1966), Trường cán bộ khí tượng (1967-1976), Trường cán bộ Khí tượng thủy văn (1976-1994), và Trường cán bộ Khí tượng thủy văn Hà Nội (1994-2001).
  • Năm 1955 – 1960: Trường Sơ học Khí tượng
  • Năm 1961 – 1966: Trường Trung cấp Khí tượng
  • Năm 1967 – 1976: Trường Cán bộ Khí tượng
  • Năm 1976 – 1994: Trường Cán bộ Khí tượng Thủy văn
  • Năm 1994 – 2001: Trường Cán bộ Khí tượng Thủy văn Hà Nội
  • Năm 2001 – 2005: Trường Cao đẳng Khí tượng Thủy văn Hà Nội
  • Năm 1971 – 2005: Trường Trung học Địa chính Trung ương I: được đổi tên từ Trường Trung học địa chính I (Quyết định số 179/2001/QĐ-TCĐC, ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính), tiền thân là Trường Trung cấp Đo đạc và Bản đồ thành lập năm 1971.
  • Ngày 01/9/1971: Trường Trung học Đo đạc và Bản đồ
  • Năm 2001: Đổi thành Trường Trung học Địa chính Trung ương I
  • Năm 2005 – 2010: Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 2798/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Khí tượng thủy văn Hà Nội và Trường Trung học địa chính Trung ương I.
  • Ngày 23/08/2010: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (theo Quyết định 1583/2010/QĐ TTg, ngày 23/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
  • Ngày 9/4/2018: Thành lập Phân hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa, có địa chỉ tại số 04 – Trần Phú, phường Ba Đình, Thị Xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.[4]

Mục tiêu phát triển

  • Xây dựng và phát triển Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trở thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội; đến năm 2035, trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo định hướng ứng dụng.

Cơ sở vật chất[sửa|sửa mã nguồn]

Tổng diện tích đất: 68.858 m²

Trụ sở chính[sửa|sửa mã nguồn]

Số 41A, đường Phú Diễn, phường Phú Diễn, Q. Bắc Từ Liêm, Thành phố Thành Phố Hà Nội .

  • Số chỗ ở ký túc xá sinh viên: Hơn 2000 chỗ ở
  • Hai trung tâm thông tin khoa học, thư viện (thư viện truyền thống và thư viện điện tử).[5][6]

Cơ sở phụ: Số 38, đường 69, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

Số 04, đường Trần Phú, phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Cơ sở II ( Dự án )[sửa|sửa mã nguồn]

Khu đô thị dịch vụ Vĩnh Kiều, phường Đồng Nguyên, Thành phố Từ Sơn, tỉnh TP Bắc Ninh. [ 7 ] [ 8 ]Quy mô của trường rộng trên 13 ha, sẽ huấn luyện và đào tạo hơn 15000 sinh viên và 600 cán bộ giảng viên. Tổng mức góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản là trên 800 tỷ đồng. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường đã có chủ trương góp vốn đầu tư được phê duyệt. [ 9 ]

Ngành giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

26 ngành đào tạo chính quy
STTTên ngành
1Kinh tế tài nguyên thiên nhiên
2Công nghệ thông tin
3Bất động sản
4Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững
5Kỹ thuật phần mềm
6Marketing
7Ngôn ngữ Anh
8Luật
9Quản lý đất đai
10Kế toán
11Tài chính – Ngân hàng
12Quản trị kinh doanh
13Kinh doanh quốc tế
14Quản trị khách sạn
15Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
16Logistic và quản lý chuỗi cung ứng
17Quản lý tài nguyên và môi trường
18Công nghệ kỹ thuật môi trường
19Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm
20Sinh học ứng dụng
21Quản lý tài nguyên nước
22Quản lý biển
23Khí tượng và khí hậu học
24Kỹ thuật trắc địa bản đồ
25Thủy văn học
26Kỹ thuật địa chất

Liên thông Đại học[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Quản lý đất đai
  2. Quản lý tài nguyên môi trường
  3. Công nghệ kĩ thuật môi trường
  4. Công nghệ thông tin
  5. Kế toán
  6. Khí tượng học
  7. Kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ
  8. Thủy văn

Cao học – Thạc Sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Khoa học môi trường
  2. Kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ
  3. Thủy văn học
  4. Quản lý đất đai
  5. Quản lý Tài nguyên và Môi trường
  6. Khí tượng và khí hậu học
  7. Kế toán (Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán & Phân tích tài chính).
  8. Quản lý biển đảo và đới bờ
  9. Biến đổi khí hậu và Phát triển bền vững
  1. Khoa học Môi trường

Hợp tác giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hệ thống Giáo dục quốc tế Ecorp English tài trợ và hợp tác đào tạo tiếng Anh và mở câu lạc bộ Tiếng Anh Miễn phí cho sinh viên trường.[16]

Trao Giải trong những kỳ thi[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giải Đặc biệt Olympic tiếng Anh chuyên toàn quốc 2019[17]
  • Giải Khuyến khích cuộc thi Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Euréka lần 22 năm 2020[18][19]

Các Khoa, Bộ môn[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Khoa Môi trường
  2. Khoa Khí tượng, Thủy văn
  3. Khoa Quản lý Đất đai
  4. Khoa Trắc địa – Bản đồ và thông tin địa lý
  5. Khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường
  6. Khoa Địa chất
  7. Khoa Tài nguyên nước
  8. Khoa Công nghệ thông tin
  9. Khoa Lý luận chính trị
  10. Khoa Khoa học Đại cương
  11. Khoa Giáo dục thường xuyên
  12. Khoa Khoa học Biển và Hải đảo
  13. Bộ môn Biến đổi khí hậu và Phát triển bền vững
  14. Bộ môn Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng – An ninh
  15. Bộ môn Ngoại ngữ

Các Trung tâm, Viện[sửa|sửa mã nguồn]

  • Viện Nghiên cứu tài nguyên và biến đổi khí hậu
  • Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ và Bồi dưỡng cán bộ công chức
  • Trung tâm Hợp tác đào tạo và Hướng nghiệp sinh viên
  • Trung tâm Thư viện và Công nghệ thông tin[5]
  • Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài nguyên – Môi trường
  • Trung tâm Dịch vụ trường học
  • Trung tâm Giáo dục thường xuyên

Hiệu trưởng qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • NGƯT. PGS.TS. Hoàng Ngọc Quang (Nguyên Hiệu trưởng)
  • NGƯT. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thanh (Nguyên Hiệu trưởng)
  • PGS.TS. Hoàng Anh Huy (Nguyên Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường đương nhiệm)
  • TS. Vũ Danh Tuyên ( Phó hiệu trưởng phụ trách trường, đương nhiệm)
  • PGS.TS. Lê Thị Trinh ( Phó hiệu trưởng ,đương nhiệm)
  • NGƯT. PGS.TS. Phạm Quý Nhân (Nguyên Phó Hiệu trưởng)
  • NGƯT. PGS.TS. Trần Duy Kiều (Nguyên Phó Hiệu trưởng)
  • TS. Phạm Doãn Mậu (Nguyên Phó Hiệu trưởng)
  • TS. Phạm Văn Khiên (Nguyên Phó Hiệu trưởng)

Source: https://mix166.vn
Category: Đào Tạo

Xổ số miền Bắc