Đề tài Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân- Đông Triều- Quảng Ninh – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

– Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành giáo dục mầm non.
– Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường mầm non để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
– Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GVMN.
– Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong dạy học. Có những hình thức động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
– Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để cán bộ, giáo viên đi học, đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng dụng các phần mềm mô phỏng, minh họa, sử dụng giáo án điện tử, . vào dạy học. Kết nối mạng, Internet tốc độ cao để cán bộ, giáo viên và học sinh tra cứu, tìm kiếm tài liệu, bài giảng hay, . để nâng cao chất lượng dạy và học.

doc

63 trang

|

Chia sẻ: tienthan23

| Lượt xem: 7497

| Lượt tải: 5

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân- Đông Triều- Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

hoa học – Công nghệ. Từ đó có sự nhất trí đồng thuận trong lãnh đạo nhà trường về đường lối, chủ trương của ngành về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
– Đi sâu đi sát hiểu rõ thực tế trong tình hình phát triển kinh tế, văn hóa chính trị của địa phương; điều kiện thực tiễn của nhà trường trong sự biến đổi của xã hội.
– Điều kiện về năng lực quản lý và trình độ CNTT của cán bộ quản lý.
– Chủ động trau dồi kiến thức tin học nâng cao trình độ CNTT.
* Đối với giáo viên:
– Nghiêm túc trong việc thực hiện đường lối chủ trương chung của lãnh đạo nhà trường.
– Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của CNTT trong giai đoạn hiện nay. Biết cách sử dụng CNTT một cách phù hợp trong giờ dạy, đổi mới phương pháp dạy học.
– Tự bản thân mỗi giáo viên phải có trách nhiệm nghề nghiệp. Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học trường MN.
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố luôn biến động, từ những yếu tố bên trong như trình độ và năng lực của đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh; CSVC, trang thiết bị trong mỗi nhà trường đến các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế xã hội của đất nước và mỗi địa phương, sự phát triển CNTT trong nước và thế giới. Việc lập kế hoạch trong quản lý nói chung và của phòng GD&ĐT sẽ giúp cho chủ thể quản lý có thể lường trước được những biến cố có thể xảy ra, tìm được những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Việc lập kế hoạch trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường MN sẽ giúp CBQL và chuyên viên phòng GD&ĐT cũng như các nhà trường chú ý vào mục tiêu chung của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học. Mặt khác nó cho thấy cái nhìn tổng thể, toàn diện về các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học; thấy được mối quan hệ, sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố từ đó cho phép có những tác động, những điều chỉnh cần thiết đảm bảo cho việc biến các mục tiêu đề ra thành hiện thực.
Việc lập kế hoạch trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường MN cho phép phòng GD&ĐT đưa ra những định hướng giúp các trường chủ động trong việc lựa chọn những phương án đầu tư CSVC và những chi phí cần thiết khác cho ứng dụng CNTT sát thực tế, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc lập kế hoạch trong lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường MN tạo điều kiện để phòng GD&ĐT chủ động trong việc kiểm tra – các chỉ tiêu của kế hoạch, tiến trình thực hiện kế hoạch, tiến trình thực hiện kế hoạch là các thông số để kiểm tra, đánh giá các nhà trường trong việc đẩy mạnh triển khai hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học.
Có thể nói rằng những yêu cầu bức thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường mạnh mẽ công tác quản lý trước hết là phải tăng cường và đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng kế hoạch. Kế hoạch là khâu đầu tiên, là công cụ chủ yếu của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng. Có xây dựng được kế hoạch chi tiết, cụ thể, khoa học và có tính khả thi cao thì mới đảm bảo các mục tiêu, mục đích, sau đó là tổ chức và chỉ đạo kiểm tra đánh giá có chất lượng, hiệu quả.
3.2.2.2. Nội dung
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường MN do phòng GD&ĐT ban hành phải là một phương án tổng hợp bao gồm các yếu tố: mục tiêu, thời gian, không gian, nội dung của các hoạt động, nguồn nhân lực, vật lực, tài chính, phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ cho việc triển khai thực hiện.
Mặc dù trong quá trình khảo sát đa số các ý kiến cho rằng vệ nội dung quản lý CSVC, cả xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá đều được đánh giá tốt nhưng công tác này vẫn cần phải được cụ thể hóa hơn nữa nhất là trong việc đảm bảo cho những hoạt động còn hạn chế.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
– Xác định các mục tiêu, các bước đi cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng năm học.
– Xây dựng kế hoạch về khai thác và sử dụng kinh phí đầu tư : không chỉ dừng ở việc đầu tư trang thiết bị, mà cần chú trọng hơn trong kế hoạch kinh phí cho bảo trì, bảo dưỡng; mua phần mềm; lắp đặt và khai thác đường truyền internet, xây dựng website, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ dạy học và quản lý …
– Xây dựng kế hoạch về con người : kế hoạch đào tạo bối dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ hiện nay, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học,kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin trên mạng, kỹ năng tổ chức dạy học bằng phần mềm và qua mạng internet.
Trong kế hoạch cần chỉ rõ người hay bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động, kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra. Hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học có liên quan chặt chẽ với các hoạt động chuyên môn khác nên công việc này cần giao cụ thể cho một chuyên viên có trình độ về CNTT và có kinh nghiệm trong chỉ đạo đổi mới dạy học đối với giáo viên các trường MN. Điều này hết sức quan trọng giúp cho các hoạt động quản lý được triển khai một cách có hiệu quả.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV các trường MN về kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về CNTT các trường MN trong và ngoài tỉnh.
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Điều kiện kinh tế xã hội thay đổi cùng với sự tiến bộ về khoa học công nghệ đã tạo ra môi trường mới cho giáo dục. Môi trường mới vừa tạo điều kiện cho đổi mới phương pháp, vừa bắt ta phải đổi mới phương pháp giáo dục. Ngày nay, kiến thức, kĩ năng về CNTT là một trong những văn hóa thiết yếu, cần thiết cho cuộc sống và công việc. Việc nước ta gia nhập WTO đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo ra những con người không chỉ đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực mà còn phải đáp ứng nhu cầu về nhân lực trình độ cao của thế giới đang bước vào nền kinh tế tri thức – công dân toàn cầu.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, giáo viên (tạo nguồn nhân lực của CNTT) là khâu quan trọng quyết định thành công của chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT của nhà trường nói riêng và của ngành GD&ĐT nói chung. Vì vậy phải có kế hoạch, chính sách đào tạo, kế hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên một cách hợp lý, có hiệu quả.
Mục đích của biện pháp này là:
– Nâng cao kiến thức kỹ năng về CNTT cho cán bộ giáo viên để họ có thể tổ chức, ứng dụng tốt trong công việc.
– Tạo nguồn nhân lực về CNTT để thực thi các tốt các vụ và yêu cầu đặt ra về các lĩnh vực CNTT cho nhà trường. Tạo ra đội ngũ tiên phong thực hiện cuộc cách mạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
– Thực hiện thành công chủ trương của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND thành phố, của Sở GD&ĐT và của phòng GD&ĐT quận Lê Chân về việc triển khai đề án đưa Tin học vào nhà trường.
* Đối với giáo viên:
–    Phải biết ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế các hoạt động giáo dục.
–  Tìm kiếm các các nguồn thông tin để hỗ trợ trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
– Biết sử dụng máy tính, máy projector, máy ảnh KTS, máy in, máy Scan…để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục nhằm lôi cuốn trẻ tích cực họat động để khám phá và tiếp nhận kiến thức, kĩ năng trên giờ học, giờ chơi… để nâng cao chất lượng các hoạt động.
*Đối với nhân viên: Có kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm trong quản lí nhân sự, quản lí tài chính, hồ sơ, sổ sách, bồi dưỡng giáo viên…
Các lớp bồi dưỡng
3.2.3.2. Nội dung
Để đạt được mục đích nêu trên cần thực hiện các nội dung sau đây :
– Tăng cường dạy Tin học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ CBQL và giáo viên nhân viên đến năm 2015.
– Tích cực xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên phục vụ phát triển CNTT. Gấp rút xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng về CNTT cho các trình độ và các đối tượng. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng giáo viên về CNTT đặc biệt là lĩnh vực phần mềm.
– Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên có điều kiện tiếp cận nhanh chóng đối với CNTT.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
* Về Đào tạo:
Xây dựng kế hoạch cử giáo viên chưa có chứng chỉ tin học tham gia học tập, và cử giáo viên đã sử dụng thành thạo máy tính tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên sâu của của Sở GD&ĐT, của phòng GD&ĐT. Cụ thể:
+ Lớp bồi dưỡng cho đông đảo tập thể giáo viên vào dịp hè hàng năm.
+ Huấn luyện theo nhóm nhỏ.
+ Kèm cặp riêng cho cá nhân.
+ Lớp nâng cao, lớp cơ bản.
+ Tự học
Tóm lại tùy theo khả năng của mỗi đối tượng để có những tác động phù hợp.
– Đào tạo khai thác, sử dụng và vận hành hệ thống: Nhằm mục tiêu khai thác sử dụng một cách có hiệu quả các chương trình ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên trong nhà trường gồm các công việc như tập hợp, xử lý, truyền tin và khai thác thông tin dữ liệu trong hệ thống thông tin chung.
– Đào tạo chuyên sâu: Để tiếp nhận chuyển giao công nghệ và quản trị hệ thống, quản trị mạng, quản trị phần mềm ứng dụng toàn nhà trường.
– Đào tạo trực tuyến: Là một phương thức đào tạo sử dụng hệ thống mạng internet để thực hiện quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. Toàn bộ nội dung bài giảng được lưu trữ và chuyển tải trên hệ thống máy chủ.
– Đào tạo truyền thống: Mời các chuyên gia và giảng viên giảng dạy có kinh nghiệm, hướng dẫn trực tiếp, thuyết trình bằng máy chiếu, thảo luận, hỏi đáp, thực hành và sử dụng các bài toán mô hình thực tiễn để minh họa bài giảng
– Đào tạo theo dự án: Kết hợp cả hai mô hình đào tạo trực tuyến và truyền thống nhằm tối ưu hóa chất lượng học tập và bảo đảm nhu cầu cập nhật thông tin của tựng học viên.
* Về bồi dưỡng:
– Hàng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT cho giáo viên trong trường để sử dụng được máy vi tính, ứng dụng vào giảng dạy, tập trung toàn trường vao chiều thứ 5 tuần 1 và 3 trong các buổi bồi dương chuyên môn, cac dip hè. phát động phong trào giúp nhau học vi tính ở từng khối. Từng khối tự xắp xếp lịch học, lịch thực hành trên máy vi tính của trường vào các ngày trong tuần. giáo viên đã có chứng chỉ tin học và biết vi tính kèm, dạy cho giáo viên mới vào trường chưa biết máy vi tính.  để có khả năng sử dụng tốt máy vi tính trong công tác “Học thầy không tầy học bạn”. Qua kinh nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất của Tin học đó là học tập kinh nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính.
Chỉ đạo các Hiệu trưởng có thể thành lập ban CNTT trong nhà trường do Hiệu trưởng hoặc uỷ quyền cho một đồng chí Phó hiệu trưởng làm trưởng ban để theo dõi, giúp đỡ các cán bộ, giáo viên, tích hợp và triển khai các hoạt động về ứng dụng CNTT trong nhà trường, coi tiêu chí ứng dụng CNTT là một tiêu chí thi đua trong nhà trường. Kết nối mạng Internet, đưa máy tính, mạng máy tính về các tổ, nhóm chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tranh thủ, truy cập lấy thông tin phục vụ công việc của mình.
– Hướng dẫn giáo viên có thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các câu lạc bộ, hay tìm hiểu các trang Web từ mạng internet như: giaovien.net, vnschool.net, violet.vn, tailieu.VN, dayhoc.vn, hocmai.vn, dayhoctructuyen.org, edu.net.vn, diendan3t.netm,
– Qua mạng internet giáo viên có thể tham gia vào các diễn đàn dành cho trẻ nhỏ, các trường bạn, các blog để tìm hiểu về tâm lý, sở thích của trẻ từ đó có những phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao.
-Tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng, ứng dụng CNTT trong hoạt động đặc biệt trong các kỳ hội giảng, kỷ niệm ngày 20/11, 8/3, … để phát động phong trào sử dụng, ứng dụng, học tập lẫn nhau về kiến thức CNTT.
-Tổ chức các kỳ hội giảng, hội thảo cấp trường mối tháng 1 lần để phát động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
-Giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm các ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên.
– Tìm hiểu và giao lưu với các trường MN trong và ngoài tỉnh đã ứng dụng thành công CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm chi tiêu tổ chức các đợt thăm quan kết hợp học tập kinh nghiệm các trường đó để có thể ứng dụng cho nhà trường.
– Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet đến tất cả các phòng, ban, tổ nhóm chuyên môn, và các lớp học.
– Tiến tới tổ chức cho giáo viên tìm kiếm các Website học tập trực tuyến, thi trực tuyến qua mạng.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện:
– Lãnh đạo nhà trường thực sự quan tâm đến vấn đề trình độ CNTT của GV; coi việc thiếu hụt kiến thức về CNTT là một phần trách nhiệm của nhà trường; có kế hoạch bồi dưỡng dài hơi; linh hoạt trong việc đưa ra các chương trình đào tạo cụ thể phù hợp với từng giáo viên.
– Các cán bộ quản lý, các giáo viên và nhân viên nhà trường phải có nhận thức đúng đắn và nhiệt tình tham gia vào việc phát triển áp dụng CNTT vào hoạt động dạy học.
– CSVC trang thiết bị giảng dạy cho giáo viên đồng bộ, hiện đại và hiệu quả.
– Có đủ nguồn tài chính để tổ chức lớp học: trả lương cho giảng viên đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho GV học tập, bảo hành, bảo trì máy
3.2.4. Biện pháp 4 :Chỉ đạo khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học cho giáo viên:
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
– Tăng cường các ứng dụng CNTT trong đổi mới, nội dung phương pháp, phương thức cách làm việc và dạy học.
– Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lý và dạy học trong nhà trường.
– Tăng cường khai thác Internet để thu thập, sử dụng các thông tin phục vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
– Xây dựng theo hướng tích hợp kho dữ liệu nhà trường. Chuẩn hoá kho dữ liệu dùng chung.
– Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập..
– Học tập kinh nghiệm của các trường đã ứng dụng thành công CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
3.2.4.2. Nội dung
Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng tin học hoá quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:
– Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trường.
– Tin học hoá công tác quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
– Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển sinh, kì thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi, …
– Công tác quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời khoá biểu, …
– Triển khai thực hiện phần mềm quản lý nhân sự, Nutrikids,
– Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm mô tả, mô phỏng, minh hoạ, chứng minh, vẽ hình học, … để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
– Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy (giáo án điện tử) như: phần mềm Microsoft PowerPoint, Microsoft Frontpage, HTML, Violet, Macromedia Flash, elearning, Hương Việt …
– Xây dựng thông tin điện tử (Website) nhà trường để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường, đồng thời trang thông tin điện tử cũng là nơi tra cứu điểm thi các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi, thi học kỳ, tư vấn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, TCCN, tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ hoạt động học của trò, v.v…
– Tăng cường khai thác thông tin trên mạng internet để tra cứu, tải các thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo, học sinh tiếp cận và khai khác nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới.
* Ứng dụng trên mạng Internet và học tập trực tuyến (E-learning).
– Kết nối Internet để tra cứu và tìm kiến các thông tin, tiện tích trong giáo dục. Đây là một môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên tìn hiểu các ứng dụng tiên tiến của khoa học công nghệ, giúp cho giáo viên tìm kiến được các bài giảng hay, các tiện ích hỗ trợ đắc lực trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
– Internet cũng là một nơi cung cấp cho giáo viên và học sinh những bài học trực tuyến (E-Learning). Trên đây giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm được các bài giảng, các tiết dạy ôn thi, luyện thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh cao đẳng, đại học và củng cố kiến thức bộ môn. Học tập trực tuyến còn giúp cho việc đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo từ xa, học tập cộng đồng, …
– Xây dựng thông tin điện tử (Website) nhà trường để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường. Trang thông tin điện tử cũng là nơi tra cứu điểm thi các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi, thi học kỳ, tư vấn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, TCCN, tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ hoạt động học của trò, v.v…
Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo các chủ đề có ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học trong nhà trường.
Tổ chức các kỳ hội giảng cấp trường để phát động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Lựa chọn, sưu tầm các tiết dạy, các phần mềm ứng dụng trong dạy học có sử dụng CNTT đã đạt giải cấp thành phố trong các kỳ hội giảng của quận Lê Chân, của thành phố hoặc sưu tầm của các tỉnh, thành phố khác để trình chiếu trong tổ nhóm chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tham gia góp ý, trao đổi, chỉnh sửa để có thể áp dụng, nhân rộng trong nhà trường.
Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ giáo viên về các kỹ năng về máy tính, sử dụng các phần mềm ứng dụng mà nòng cốt là các giáo viên Tin học của nhà trường để các cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ kỹ năng sử dụng máy tính, mạng máy tính để phục vụ tốt cho công việc.
Hàng năm tiết kiệm kinh phí, tìm hiểu các trường trong cả nước hoặc có thể đi thăm quan học tập ở nước ngoài các trường ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học để học tập kinh nghiệm xem có thể sẽ áp dụng cho nhà trường.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm các ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên. Trong các buổi tập huấn, hội thảo có thể mời các trường học khác trong thành phố hoặc tỉnh bạn tham gia hội thảo, góp ý.
Hàng năm tổ chức các kỳ hội giảng nhân dịp kỷ niệm ngày 20/11 hoặc 8/3 lấy chủ đề ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học nhằm để giáo viên tham gia, qua đây cũng lựa chọn được các tiết dạy hay, các bài giảng đạt hiệu quả đưa vào kho dữ liệu của nhà trường. Đồng thời qua đây lựa chọn được các giáo viên giỏi cấp trường để tham dự các kỳ hội giảng có ứng dụng CNTT mà Sở GD&ĐT tổ chức.
Tiến hành tổ chức các buổi tập huấn, có thể mời giảng viên hoặc sử dụng các giáo viên Tin học trong nhà trường để tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nhà trường các kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác mạng máy tính, khai thác các phần mềm ứng dụng hay các kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử, ….
Tìm hiểu các trường MN trong và ngoài nước đã ứng dụng thành công CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm chi tiêu tổ chức các đợt thăm quan kết hợp học tập kinh nghiệm các trường đó để có thể ứng dụng cho nhà trường.
3.2.5. Biện pháp 5 : Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn, tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm của các trường MN trong và ngoài tỉnh:
 Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và xây dựng các chuyên đề về ứng dụng CNTT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và công việc. Hỗ trợ đồng nghiệp kiến thức và kỹ năng thao tác máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dung công nghệ thông tin đồng bộ trong đơn vị.
– Bộ phận chuyên môn trường thường xuyên theo dõi nhắc nhở các tổ, các giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Tham mưu với BGH, Hội đồng thi đua trường để kịp thời khen thưởng những thầy cô giáo thực hiện tốt và nhắc nhở những thầy cô giáo chưa thực hiện.
– Kết nối mạng nội bộ, mạnh Internet đến tất cả các phòng, ban, tổ nhóm chuyên môn.
– Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ, giáo viên khai thác, tìm kiếm thông tin, dữ liệu, phần mềm, tiện ích và gửi, nhận thư điện tử qua mạng.
– Tổ chức tuyên truyền, động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên khai thác tốt các ứng dụng trên Internet phục vụ công việc, chuyên môn.
– Tiến tới tổ chức cho giáo viên, học sinh tìm kiếm các Website học tập trực tuyến, thi trực tuyến qua mạng.
– Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của nhà trường.
3.2.6. Biện pháp 6 : Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học.
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
CSVC kỹ thuật, đặc biệt là máy tính và hệ thống mạng là điều kiện không thể thiếu để phát triển việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. Bởi vậy, tăng cường CSVC kỹ thuật nhằm mục đích cung ứng đầy đủ các điều kiện vật chất cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường MN.
– Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
– Tạo điều kiện thuận lợi nhất, phù hợp với từng bộ môn, tạo nền móng cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh được truy cập Internet ngay tại trường để giáo viên tranh thủ được thời gian trống tiết lên thư viện tự học tin học và soạn giáo án
Tăng cường trang bị thêm về cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính là điều kiện cơ sở để tiến hành các hoạt động về ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học trong các nhà trường. Con người, phần mềm và thiết bị tồn tại trong mỗi quan hệ biện chứng, đan quyện với nhau. Có con người, có phần mềm nhưng thiếu về cơ sở vật chất, máy tính, mạng máy tính thì việc triển khai các ứng dụng về CNTT sẽ gặp khó khăn. Ngược lại, nếu sử dụng các trang thiết bị, máy tính thiếu hiệu quả sẽ gây ra lãng phí, tốn kém.
Cơ sở vật chất góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công việc, đặc biệt việc ứng dụng CNTT không thể không có máy tính và mạng máy tính.
3.2.6.2. Nội dung
– Tham mưu với hiệu trưởng hàng năm dành một phần kinh phí để mua sắm máy tính, các thiết bị tin học cho nhà trường và các lớp
– Huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh và các tổ chức chính trị xã hội đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường. Phấn đấu mỗi lớp có ít nhất từ 1 – 2 máy tính và các máy tính đó đều kết nối được Internet, phấn đấu xây dựng phòng máy tính.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện
Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt, phòng GD&ĐT và UBND xã bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính cho nhà trường.
Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT.
Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng, cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.
– Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị phòng máy
+ Nâng cấp hệ thống máy tính cho Ban Giám hiệu, Thư kí Hội đồng,
+ Chuẩn bị hệ thống máy cho các tổ chức đoàn thể: Ban chấp hành Công đoàn trường, Ban chấp hành Đoàn trường,
+ Chuẩn bị mỗi lớp 1 ít nhất máy
+ Lắp đặt hệ thống mạng ngang hàng (mạng LAN nội bộ),
+ Kết nối Internet tốc độ cao ADSL cho hệ thống mạng LAN,
+ Phân cấp quản lí, thư mục dùng chung, thư mục chia sẽ thông tin,
+ Thiết lập hệ thống thư điện tử Email trong Hội đồng sư phạm theo từng chức năng công việc, theo Tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
+ Bổ sung máy in, máy chiếu đa năng, projector,
Việc trang bị cơ sở vật chất phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động tốt đến đó không dàn trải, mỗi công việc một ít. Đồng thời phải vào sổ tài sản của cơ quan, bàn giao cho cán bộ phụ trách cụ thể, có chế độ bảo quản, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn luôn hoạt động tốt. Có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả.
Chuẩn bị ngân sách: Huy động mọi nguồn đóng góp, hợp lý, hợp pháp. Không chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, cần biết tranh thủ các nguồn tài trợ các đơn vị liên kết trong và ngoài nước để hiện đại hóa thường xuyên cơ sở vật chất.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây:
– Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND thị xã, UBND xã,
– Dành phần kinh phí cần thiết cho việc đầu tư phần cứng và phần mềm.
– Tích cực khai thác kinh phí từ các chương trình Tin học, dự án hỗ trợ đầu tư về CNTT của Sở GD&ĐT, UBND thị xã Đông Triều.
– Tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục từ phía cha mẹ học sinh.
– Phải gắn việc trang bị với việc sử dụng có hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra hệ thống CNTT hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc, điều chuyển để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
– Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị phòng máy
3.2.7. Biện pháp 7 : Cải tiến kiểm tra và đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên:
3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa
Khoa học quản lý chỉ rõ rằng : kiểm tra là chức năng cơ bản, quan trọng của quản lý, không có kiểm tra việc quản lý sẽ không có hiệu quả. Do đó, cũng như các hoạt động quản lý giáo dục khác, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra là không thể thiếu trongq uản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các nhà trường nói chung và trong trường MN nói riêng.
Việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quản lý giáo dục. Có thể nói việc kiểm tra, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng dụng CNTT là một phần quyết định của việc ứng dụng CNTT có thành công ở trường học hay không.
Cùng với việc kiểm tra, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thông tin thu được trong quá trình kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường MN, sẽ giúp cho các nhà quản lý việc đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết.
Việc đánh giá thường ở giai đoạn cuối của từng giai đoạn và sẽ trở thành khởi điểm của giai đoạn tiếp theo với yêu cầu đặt ra cao hơn, chất lượng mới hơn trong suốt cả quá trình giáo dục. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát có thể đột xuất tại bất kỳ thời điểm nào trong từng giai đoạn.
Mục đích chung của công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá là :
– Giám sát đánh giá việc bảo quản, ứng dụng, sử dụng CNTT trong trường học.
– Phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời giúp cho các nhà quản lý, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất thường xảy ra.
– Điều chỉnh những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng.
3.2.7.2. Nội dung
Căn cứ vào kế hoach chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường MN, kế hoạch các công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn, thanh tra chuyên đề,… cán bộ phụ trách công tác ứng dụng và phát triển CNTT chủ động đề xuất nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường MN theo kế hoạch đã đề ra.
Để việc kiểm tra đảm bảo mục tiêu cần tổ chức bộ máy và thiết kế các hoạt động của bộ máy kiểm tra cho phù hợp. Bộ máy kiểm tra phải là những người vừa thạo kiến thức về CNTT vừa có nghiệp vụ về công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đồng thời phát hiện kịp thời những thiếu sót, lệch lạc, những gương tốt điển hình trong việc thực hiện các hoạt động.
– Kiểm tra việc quán triệt các mục tiêu, các bước đi cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng năm học.
– Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học; kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc trang thiết bị CNTT, mua sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử dụng khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập; kiểm tra các mô hình trọng điểm về ứng dụng CNTT ; kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua dự giờ, qua các chuyên đề ứng dụng CNTT vào dạy học; kiểm tra tiến độ xây dựng website, hệ thống cơ sở dữ liệu, kho học liệu điện tử dùng chung của toàn trường.
3.2.7.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng ra các quyết định, chỉ đạo, đề nghị giao từng mảng công việc, bảo quản thiết bị cụ thể cho từng đồng chí cán bộ, giáo viên phụ trách.
Hiệu trưởng thành lập các tổ thanh tra, kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc ủy quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn làm ủy viên.
Việc thanh tra có thể theo hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Việc thường xuyên thanh tra, giám sát định kỳ hoặc xác suất trong từng công việc cụ thể. Tổ thanh tra có nhiệm vụ thanh tra, giám sát, phát hiện và lập các biên bản đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết để Hiệu trưởng thông qua. Việc thanh tra còn giúp cho Hiệu trưởng trong việc giám sát, đôn đốc các thành viên, nhóm thành viên thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình.
Giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường việc dự giờ, thăm lớp nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu điểm, nhược điểm để giáo viên phát huy hoặc điều chỉnh phương pháp tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT.
– Nhà trường sử dụng các hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, để đánh gia xếp loại rút kinh nghiệm, tư vấn cho giáo viên nhằm từng bước bồi dưỡng nâng cao chất lượng từng hoạt động trong đó hoạt động dạy có ứng dụng công nghệ thông tin là trọng tâm.
– Qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên, Ban giám hiệu cùng phân tích ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất những ý kiến mới, sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động để giáo viên có thêm kinh nghiệm thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử được tốt hơn.
– Căn cứ vào tiêu chuẩn thang điểm đánh giá giờ dạy của bậc học mầm non để làm cơ sở đánh giá rút kinh nghiệm, đồng thời quan tâm cung cấp những qui chế, những văn bản chỉ đạo chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ cốt cán giúp họ có năng lực thực sự để làm nòng cốt trong một số kỷ năng sử dụng tin học nhất định.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện:
– Lãnh đạo phòng GD&ĐT phải khuyến khích cách làm mới, nhìn nhận những thất bại; những việc chưa thành công như là một bài học.
– Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các giáo viên dự giờ trực tiếp cùng tổ nhóm chuyên môn để đảm bảo tính khách quan, đánh giá linh hoạt, đánh giá công khai, công bằng và nghiêm túc, động viên kịp thời những sáng tạo trong tiết dạy.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường MN Việt Dân- Đông Triều- Quảng Ninh. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Cụ thể:
Biện pháp thứ nhất: Là tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Khi cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn, tìm ra các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, trang thiết bị, bảo quản, sử dụng, … ngược lại nếu CBQL không hiểu hoặc hiểu hoặc chưa nhận thức đúng sẽ rụt rè, không quyết tâm dẫn đến nhà trường sẽ không thể triển khai tốt các ứng dụng về CNTT trong trường học được. Một vấn đề khác nữa là nếu CBQL không làm cho giáo viên hiểu được vai trò, lợi ích của CNTT hoặc không đồng tình nhất trí thì việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ gặp rất nhiều những khó khăn.
Trong quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học bao gồm 4 thành tố chính:
(1) vấn đề con người;
(2) vấn đề tổ chức khai thác;
(3) vấn đề triển khai các phần mềm ứng dụng;
(4) vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính.
Việc xây dựng kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực (Biện pháp thứ 3); tổ chức hội thảo, tập huấn ứng dụng, sử dụng khai thác và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học (Biện pháp thứ 4); tăng cường các nguồn lực đầu tư CSVC, hiện đại hóa trang thiết bị(Biện pháp thứ 6) là những biện pháp cấp thiết không thể tách rời nhằm đạt được nhiệm vụ đã đặt ra.
Để triển khai tốt các ứng dụng CNTT trong trường học không thể thiếu được việc tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm trong tất cả các khâu và trong suốt quá trình triển khai các ứng dụng và bảo quản các thiết bị về CNTT trong các trường MN (Biện pháp thứ 7).
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều kiện hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường MN nói riêng và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của trường MN Việt Dân.
Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính pháp lý, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính thực tiễn của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp dụng một mặt phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ mỗi giai đoạn, mỗi năm học.
Tuy vậy, các biện pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý.
* Kết quả:
Sau 1 năm học 2014 – 2015 đưa các biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho giáo viên trong trương tôi thu được kết quả sau:
1. cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT
STT
Năm học
Máy tính
Máy in,
Máy photo
Máy chiếu projector
Phòng máy
Tính
Phòng đa năng
Phần mềm
Tổng
Dùng được
Tổng
Dùng được
Tổng
Dùng được
1
2014 – 2015
20
18
3
3
3
2
0
1
25
Bảng trên đây cho thấy kết quả đầu tư CSVC cho ứng dụng CNTT của trường mầm non trong năm học vưa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực: Số máy tính tăng lên 20 máy (so với năm học trước tăng 5 máy), máy in tăng lên 02, máy chiếu 1, phần mềm 10 bộ, máy quét ảnh, máy quay video đã được đầu tư.
2. Kết quả ứng dụng CNTT của giáo viên trường mầm non Việt Dân:
Kết quả các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường MN Việt Dân thể hiện trong bảng như sau:
TT
Các hình thức ứng dụng CNTT-TT trong day học
Các mức độ sử dụng
Số GV
Thường xuyên
Tỷ lệ ( %)
Không thường xuyên
Tỷ lệ ( %)
Rất ít
Tỷ lệ ( %)
Không thực hiện
Tỷ lệ ( %)
1
Dạy học bằng giáo án điện tử
26
14
54
10
38
2
8
0
0
2
Khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ dạy học
26
12
46
12
46
2
8
0
0
3
Tổ chức học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng Internet
26
12
46
10
38
4
16
0
0
4
Dạy học máy tính, qua các phần mềm vui học
26
14
54
12
46
0
0
0
0
5
Kiểm tra, khảo sát trẻ qua các trò chơi/máy tính
26
10
38
16
62
0
0
0
0
Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học được giáo viên thực hiện đã được tăng lên về số lượng, tất cả các hình thức dạy học đã được chú trọng, chất lượng các hoạt động ƯDCNTT được nâng lên rõ rệt chủ yêu ở mức độ thường xuyên và không thường xuyên, Tuy vây mức độ không thương xuyên vẫn tiếp tục được bồi dưỡng trong thời gian tới. Số giáo viên có chứng chỉ tin học thi đã sử dụng các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin linh hoạt, có sáng tạo và trở thành giáo viên nòng cốt trong trường về ứng dụng công nghệ thông tin, số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học đã sử dụng thành thạo
* Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT qua giảng dạy.:
Thống kê số giờ dự của ban giám hiệu trong 1 năm ứng dụng công nghệ thông tin vao giảng dạy:
Năm học
Tổng số giờ dự
Kết quả
Tốt %
Khá %
TB %
Yếu %
2014-2015
310
180
120
10
0
– Chất lượng giảng dạy qua sự khảo sát:
Trong năm học này giáo viên có sự cố gắng vươn lên, nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đưa ứng dụng CNTT đều khắp các môn học. Giáo viên có sự cố gắng vươn lên tích cực ứng dụng cộng nghệ thông tin vào bài giảng khai thác sáng tạo ra những phần mềm riêng phục vụ cho công tác dạy và học của giáo viên, học sinh. Chất lượng giảng dạy, trình độ kiến thức của giáo viên về ứng dụng CNTT đã được nâng lên, trong các hoạt động dự giờ, thanh tra kiểm tra đều đạt tốt, khá trở lên, chỉ còn 10% ở mức độ trung bình số đó rơi vào giáo viên trẻ mới vào trường trong năm học. Tỷ lệ giáo viên giỏi tăng, trong năm học có 6 giáo viên giỏi cấp huyện.
* Chất lượng khảo sát trẻ thực hiện chuyên đề ứng dụng CNTT trong năm học
Năm học
Tỷ lệ bé Chăm-Ngoan Sạch
Kết quả khảo sát trẻ thực hiện CNTT
Cuối năm
Tốt
Khá
TB
Yếu
2014-2015
98%
59%
31%
10%
0
Nhờ các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em ở Trường Mầm non Việt Dân ngày càng được nâng cao. Qua khảo sát chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động học tập của trẻ , Giúp trẻ hoạt động hứng thú tích cực hơn, trẻ làm quen với máy vi tính thông qua các phần mềm phát triển trí tuệ như Kismas, Kispix, Bút chì thông minh, Happy Kids nhằm hình thành cho trẻ thói quen và kỹ năng sử dụng máy tính đơn giản cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tương tác giữa trẻ và cô trong giờ học bằng giáo án điện tử. kết quả khảo sát trẻ đã tăng lên rõ rệt so với năm học 2014-2015 Khá tốt tăng 20%, trung bình hạ xuống còn 10% và không còn học sinh yếu kém.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.

Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong hoạt động giáo dục trẻ đã thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học của giáo viên bậc học mầm non, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy được óc tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng, phong phú của trẻ nhỏ. Đồng thời, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp cận với các nghiên cứu mới nhất về các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tuyên truyền.
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường mầm non Việt Dân. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn (chương 1, và chương 2) và qua việc khảo sát thực trạng lấy ý kiến cán bộ, giáo viên, học sinh, tôi đã đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học. Trong quá trình tổ chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa vận dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế để có những biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng cộng nghệ thông tin tại trường, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
1/ Phải kết hợp việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên với nâng cao tư tưởng đạo đức chính trị, bồi dưỡng lòng tin, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ. BGH cần tạo bầu không khí sư phạm thật thoải mái thông cảm, hiểu biết nhau nâng cao lòng tự trọng của giáo viên, họ thật sự có tinh thần cầu tiến, hợp tác làm cho quá trình dạy và học có ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn.
2/ Để ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên có kết quả, BGH cần đánh giá đúng thực trạng tay nghề giáo viên hằng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có biện pháp cải tiến, điều chỉnh phù hợp
3./ BGH trường cần quan tâm đến ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp làm việc, phổ biến các văn bản pháp quy, quy chế của ngành cho lực lượng nồng cốt, để họ gương mẫu vận dụng đúng, tạo niềm tin cho giáo viên. Tổ chức quản lý tốt sẽ giúp giáo viên thuận lợi khi làm việc với chương trình đổi mới, có thái độ tích cực, thích ứng với thái độ nhanh và thách thức của thời đại.
4./ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và giáo dục. BGH cần tranh thủ mọi kinh phí để động viên khích lệ sự tiến bộ của giáo viên giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin về vất chất lẫn tinh thần.
5./Để phụ huynh hiểu rõ về chương trình thì việc tuyên truyền cũng rất cần thiết, cần có tranh ảnh, bảng tuyên truyền nội dung chương trình và lịch hoạt động từng lớp sẽ thực sự thu hút được sự quan tâm theo dõi ủng hộ của phụ huynh.
Các biện pháp được đề xuất trên khi triển khai áp dụng một mặt phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, trong mỗi năm học. Các biện pháp đề xuất đã được khẳng định qua áp dụng thực tế của trường MN Việt Dân đã thu được kết quả nhất định, tuy nhiên để các biện pháp trên được áp dụng hiệu quả hơn, triển khai sâu rộng hơn cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp phù hợp với đặc điểm của nhà trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý.
2. Kiến nghị:
– Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành giáo dục mầm non.
– Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường mầm non để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
– Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GVMN.
– Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong dạy học. Có những hình thức động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
– Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để cán bộ, giáo viên đi học, đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng dụng các phần mềm mô phỏng, minh họa, sử dụng giáo án điện tử, … vào dạy học. Kết nối mạng, Internet tốc độ cao để cán bộ, giáo viên và học sinh tra cứu, tìm kiếm tài liệu, bài giảng hay, …. để nâng cao chất lượng dạy và học.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Ban điều hành đề án 112 (2003), Giáo trình quản trị mạng và các thiết bị mạng, Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giao đoạn 2001 – 2010, Hà Nội.
Ban chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết lần thứ hai khóa VIII.
Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Điều lệ trường trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vẫn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Tin học, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, 2009 -2010.
Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước (2001-2005) kèm theo Quyết định số: 112/2001/QĐ – TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục.
Phó Đức Hòa – Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục
Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức (2003), Lý luận luận dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vẫn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục.
Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo trình Giáo dục học – Tập 1, NXB Đại học sư phạm.
Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo trình Giáo dục học – Tập 2, NXB Đại học sư phạm.
Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp nước CNXHCN Việt Nam.
Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2006), Luật Công nghệ thông tin – Số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, Nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, 2009 -2010.
Ngô Quang Sơn (2007), Đề cương bài giảng Thông tin và ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Tạp chí PCWORLDVN
Toàn cảnh CNTT Việt Nam 2006 (7/2006), Hội tin học TP HCM.
Toàn cảnh CNTT Việt Nam 2007 (7/2007), Hội tin học TP HCM.
Từ điển Tiếng Việt (2003), NXB Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lý học quản lý – NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Phan Thị Hồng Vinh (2006), Quản lý giáo dục – NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXBĐHQG, Hà Nội.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiện cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc đề tài 5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu 6
1.1.2. Trên thế giới 6
1.1.3. Tại Việt Nam 10
1.2. Dạy học ở trường MN 13
1.2.1. Quá trình dạy học và phương pháp dạy học 13
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học và các loại phương tiện kỹ thuật
dạy học 17
1.2.3. Quản lý việc đổi mới dạy học trong nhà trường 19
1.3. CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học các trường MN 22
1.3.1. Khái niệm công nghệ, CNTT 22
1.3.2. Ứng dụng CNTT vào dạy học 25
1.3.3. Sự phát triển và xếp hạng của CNTT 26
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường MN 34
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT 34
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học 35
1.4.3. Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung
và trong dạy học nói riêng 37
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 38
1.5. Các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng thành công CNTT
vào dạy học trong trường MN 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO
DẠY HỌC CÁC TRƯỜNG MN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 42
2.1. Tổ chức khảo sát thực tiễn 42
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực tiễn 42
2.1.2. Nội dung khảo sát 42
2.1.3. Lựa chọn đối tượng khảo sát 42
2.1.4. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 42
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong
các trường MN quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 42
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng 42
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT 46
2.2.3. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên
quận Lê Chân 49
2.2.4. Thực trạng nhận thức về CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học
của cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên các trường MN 52
2.3. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo ứng dụng CNTT vào dạy học
trong các trường MN ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 57
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch 58
2.3.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học 58
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học 58
2.3.4. Công tác thi đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT vào dạy học 59
2.3.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
vào dạy học ở các trường MN ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 59
2.4. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế
trong việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường MN
ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 67
2.4.1. Thuận lợi 67
2.4.2. Khó khăn 67
2.4.3. Những tồn tại và hạn chế 68
2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CNTT VÀO
DẠY HỌC CÁC TRƯỜNG MN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả 72
3.1.5. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích 73
3.1.6. Nguyên tắc chuyên môn hoá 73
3.2. Các biện pháp đề xuất 74
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học 74
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào dạy học các trường MN 78
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất lượng
về CNTT cho nhà trường 81
3.2.4. Biện pháp 4 :Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,
chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học
có ứng dụng CNTT 85
3.2.5. Biện pháp 5 : Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị các trường MN 89
3.2.6. Biện pháp 6 : Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản,
sử dụng CNTT các trường MN 93
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 96
3.2.8. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của những
biện pháp đề xuất 98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
1. Kết luận 103
2. Khuyến nghị 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_quan_ly_cntt_c_phuong_3008.doc