Di sản văn hóa là gì? Ý nghĩa, phân loại di sản văn hóa?
Di sản văn hóa là gì? Ý nghĩa, phân loại di sản văn hóa? Đây chắc hẳn là câu hỏi được bạn đọc quan tâm rất nhiều. Bài viết dưới đây của chúng minh sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi trên một cách chính xác nhất. Cùng theo dõi nhé.
1. Di sản văn hóa là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chắc hẳn chúng ta thường bắt gặp những di tích cổ kính có từ xa xưa, hay những phong tục tập quán mang nét đặc trưng riêng, những địa danh nổi tiếng thu hút đông đảo du khách thập phương. thuận lợi. các phương tiện thông tin đại chúng, vở kịch, đài phát thanh hay ngay nơi chúng ta đang sống.
Những thứ đã tồn tại từ khi chúng ta sinh ra đã tồn tại trong một thời gian dài mà các thế hệ đã đồng hành và tiếp tục cho tương lai. Nó được gọi là di sản văn hóa.
Di sản văn hóa là di sản có giá trị tổng thể, được truyền lại qua nhiều thế hệ. Mang đến ý nghĩa có thể hành động, bên cạnh các trò chơi bảo vệ và giữ bí mật. Phương thức tồn tại của các thực thể hiện có và các thuộc tính phi thực thể của một nhóm hoặc xã hội. Và biểu hiện bằng những phong tục tập quán, nét đẹp truyền thống hay những sự kiện, hiện tượng hữu hình.
Được kế thừa từ các thế hệ trước, duy trì đến hiện tại và cho các thế hệ mai sau. Trong hoạt động quản lý chung của nhà nước. Và hướng tới khai thác, tiếp cận những giá trị ý nghĩa và hiệu quả nhất.
2. Di sản văn hóa được chia thành những loại nào?
Theo Điều 1 Luật Di sản văn hóa 2001 và Điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP, di sản văn hóa được chia thành hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
2.1. Di sản văn hóa vật thể:
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Di sản Văn hóa 2001:
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất chứa đựng tính lịch sử, văn hóa và khoa học, bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hóa vật thể thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc ta, được lưu truyền từ đời này sang đời khác dưới nhiều hình thức truyền miệng, truyền nghề và các hình thức khác
Di sản văn hóa vật thể bao gồm các giá trị truyền thống sau:
– Di tích lịch sử
– Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
– Danh lam thắng cảnh
2.2. Di sản văn hóa phi vật thể:
Theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng dân cư, vật thể và không gian văn hóa có liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
– Ngôn ngữ, chữ viết
– Văn chương
– Diễn đàn diễn đàn nghệ thuật
– Phong tục và tín ngưỡng xã hội
– Lễ hội truyền thống
– Làng nghề
– Tri thức dân gian về y học cổ truyền, ẩm thực, trang phục truyền thống…
3. Ý nghĩa di sản văn hóa:
Di sản văn hóa quốc gia thuộc sở hữu và quản lý của Nhà nước, Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Theo Điều 6 Luật Di sản văn hóa số 10/VBHN-VPQH quy định:
Mọi di sản văn hóa nằm trong lòng đất liền thuộc địa, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu của Nhà nước. Nước.
Di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với con người và xã hội ngày nay. Đối với người dân, di sản văn hóa có ý nghĩa hết sức to lớn đối với những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc ta. Những giá trị này được hình thành và lưu giữ từ quá khứ. Đối với xã hội, đó là tài sản vô giá, góp phần làm phong phú kho di sản văn hóa của nhân loại.
Không chỉ vậy, sản văn hóa còn để lại cho xã hội ngày nay nhiều giá trị phát triển du lịch văn hóa. Vì ngày nay người ta muốn tìm hiểu về những di sản văn hóa đặc sắc mang những câu chuyện về quá khứ của con người. Khi đất nước ta đa dạng về di sản văn hóa thì việc phát triển ngành du lịch văn hóa cũng mang lại cho người dân nhiều giá trị kinh tế về du lịch.
4. Đặc điểm di sản văn hóa:
4.1. Di sản văn hóa kiến tạo phát triển:
Hệ thống di sản văn hóa trải rộng khắp cả nước. Với lịch sử hình thành với những đặc điểm, ý nghĩa khác nhau. Đó là nguồn động lực to lớn cho công cuộc xây dựng đất nước thông qua phát triển du lịch. Bạn nên tạo các tính năng cho từng miền. Và mọi người có thể tìm tòi, học hỏi. Qua đó, thêm hiểu, thêm yêu về văn hóa và con người Việt Nam.
Góp phần tạo ra nhiều thể loại du lịch đặc trưng cho du lịch Việt Nam. Với sự liên kết ở các khía cạnh khác nhau. Như cùng thể hiện nét đẹp cổ kính, quy tụ những địa điểm du lịch nổi tiếng,… Từ đó, kết nối, đa dạng hóa các tuyến du lịch xuyên vùng và quốc tế. Từ những liên kết mang lại giá trị tổng thể đến sự thành công tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. cũng như bổ sung các giá trị, đặc điểm phát triển chính trị xã hội, v.v.
Di sản văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam. Mang vẻ đẹp rất riêng từ sự mộc mạc, yên bình. Đến những công trình kiến trúc có giá trị còn lại theo thời gian. Tất cả tạo nên nét đặc trưng của Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
4.2. Di sản văn hóa trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển:
Văn hóa là di sản quý báu của cả dân tộc. Văn hóa cũng là một nét đặc trưng cần được bảo tồn và duy trì. Tạo nên nét đặc sắc của truyền thống lâu đời của một đất nước. Hoạt động vào lĩnh vực nhưng không được giải thể.
Nó được các thế hệ người Việt Nam gìn giữ và phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là những nhiệm vụ xuất phát từ ý thức. Mà còn là những quy định, nghĩa vụ do nhà nước quy định đối với mỗi công dân.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. Động thái tác động và thâm nhập thị trường cả nước đã được thực hiện. Bạn bè thế giới ghi nhận tổng giá trị văn hóa của Việt Nam đã bị xóa sạch. cũng như có ý nghĩa của sự kết nối thiêng liêng. Trở thành một bộ phận của kho tàng văn hóa nhân loại. Tạo nên một bức tranh mang nét đặc sắc riêng của mỗi quốc gia.
Các giá trị văn hóa đã trở thành nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Là nhân tố tăng trưởng với ngành dịch vụ. Hãy đến như du lịch. kéo theo một số loại tác động đến các cửa hàng, khách sạn, sản phẩm thực phẩm, v.v. Qua đó cung cấp một cách tiếp cận gần tương đương với những đổi mới ngược lại đối với nền kinh tế.
4.3. Trong tổ chức quản lý:
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân. Đảm bảo trong việc theo dõi hiệu quả. cũng như xử lý kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng xấu. Bảo đảm quyền sở hữu, sử dụng và khai thác có hiệu quả. Hướng tới bảo vệ, giữ gìn và phát huy nhanh các giá trị văn hóa dân tộc.
Công nhận và bảo vệ các hình thức pháp lý của tài sản. Đảm bảo tính hiệu quả trong trách nhiệm bảo vệ. cũng như khai thác cho tổng giá trị và lợi ích của nền kinh tế. Như phương pháp:
– Quyền sở hữu tập tin.
– Sở hữu chung của cộng đồng.
– Quyền sở hữu riêng.
– Mặt khác, còn có các hình thức sở hữu khác đối với di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
Với các tổng đạo cao hơn, hướng tới đặc trưng, bản sắc của dân tộc.
– Di vật là hiện vật được lưu truyền. Có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học.
Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại. Có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu. Để đảm bảo giá trị cổ xưa, nó phải từ một phần trăm tuổi trở lên.
– Bảo vật quốc gia là hiện vật có ý nghĩa lớn nhất. Đây là những hiện vật đã được lưu truyền. Có tổng giá trị đặc biệt, quý hiếm, tiêu biểu của quốc gia về lịch sử, văn hóa và khoa học. Từ đó cũng dẫn đến biểu tượng và sự kiện. Đến với đất nước này không thể quên nhắc đến những báu vật này.
5. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa của nhà nước ta:
Di sản văn hóa là những giá trị truyền thống lâu đời của nước ta. Tuy nhiên, những nét đẹp đó đang có xu hướng ngày càng bị lãng quên hoặc mai một.
Vì vậy, nhà nước ta đã có những chính sách lạc hậu khuyến khích sự tồn tại và phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc.
Việc bảo tồn di sản văn hóa góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. quốc hữu hóa.
Các chính sách này bao gồm:
– Xây dựng các chương trình bảo vệ di sản văn hóa
– Tuyên dương các cá nhân, tổ chức có công lớn trong việc giữ gìn nét đẹp văn hóa
– Biểu dương về vật chất và tinh thần đối với các tiến sĩ nghệ thuật có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, truyền nghề có giá trị nghệ thuật cao
– Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động: sưu tầm và lưu giữ di vật, tu bổ bảo tàng…
– Đào tạo đội ngũ chuyên môn cao có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
– Phát triển và mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa