Dự án xây dựng công viên lịch sử văn hóa dân tộc TPHCM 0903034381

  1. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ———–    ———-
    BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
    XÂY DỰNG CÔNG VIÊN LỊCH SỬ – VĂN
    HÓA DÂN TỘC TP. HỒ CHÍ MINH
    Chủ đầu tư: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3CUA GARDEN
    Địa điểm: Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
    ___ Tháng 12/2016 ___

  2. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ———–    ———-
    BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
    XÂY DỰNG CÔNG VIÊN LỊCH SỬ – VĂN HÓA
    DÂN TỘC TP. HỒ CHÍ MINH
    CHỦ ĐẦU TƯ
    CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT
    TRIỂN DU LỊCH 3CUA
    GARDEN
    LÝ VĂN HẢI
    ĐƠN VỊ TƯ VẤN
    CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
    THẢO NGUYÊN XANH
    NGUYỄN VĂN MAI

  3. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3
    MỤC LỤC
    CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….. 5
    I. Giới thiệu về chủ đầu tư………………………………………………………………….. 5
    II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án……………………………………………………………. 5
    III. Sự cần thiết xây dựng dự án………………………………………………………….. 5
    IV. Các căn cứ pháp lý………………………………………………………………………. 7
    V. Mục tiêu dự án……………………………………………………………………………… 8
    V.1. Mục tiêu chung………………………………………………………………………….. 8
    V.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………………………….. 8
    Chương II ………………………………………………………………………………………… 9
    ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN…………………………………. 9
    I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án……………………………….. 9
    I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án………………………………………… 9
    I.2. Điều kiện kinh tế – xã hội vùng dự án. …………………………………………. 13
    II. Quy mô sản xuất của dự án. …………………………………………………………. 15
    II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường………………………………………………………. 15
    II.2. Quy mô đầu tư của dự án…………………………………………………………… 18
    III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án……………………………….. 19
    IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. …….. 19
    Chương III…………………………………………………………………………………………….. 22
    PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
    PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ………………………………………………. 22
    I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình………………………………. 22
    II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật………………………………………….. 23
    Chương IV…………………………………………………………………………………………….. 26
    CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ………………………………………………. 26
    I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
    tầng………………………………………………………………………………………………………. 26
    II. Các phương án xây dựng công trình. …………………………………………….. 26
    III. Phương án tổ chức thực hiện……………………………………………………….. 28
    IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án….. 28
    Chương V……………………………………………………………………………………………… 29
    ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
    CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG……………………………… 29
    I. Đánh giá tác động môi trường……………………………………………………….. 29

  4. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4
    Giới thiệu chung:…………………………………………………………………………….. 29
    I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường……………………………… 29
    I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ………………………….. 30
    I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ……………………………………. 30
    II. Tác động của dự án tới môi trường……………………………………………….. 30
    II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ………………………………………………………………. 31
    II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường……………………………………………… 32
    II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường… 33
    II.4. Kết luận: ………………………………………………………………………………… 35
    Chương VI…………………………………………………………………………………………….. 36
    TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
    DỰ ÁN …………………………………………………………………………………………………. 36
    I. Tổng vốn đầu tư của dự án. …………………………………………………………… 36
    II. Nguồn vốn thực hiện dự án. …………………………………………………………. 39
    III. Phân tích hiệu quá kinh tế và phương án trả nợ của dự án………………. 42
    1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. …………………………………………. 42
    2. Chi phí sử dụng vốn bình quân. …………………………………………………. 42
    3. Các thông số tài chính của dự án………………………………………………… 43
    3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. …………………….. 43
    3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu……………….. 43
    3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)……………………………….. 44
    KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………… 45
    I. Kết luận………………………………………………………………………………………. 45
    II. Đề xuất và kiến nghị……………………………………………………………………. 45
    PHỤ LỤC TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ……….. 46

  5. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5
    CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
    I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
    Chủ đầu tư: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3CUA
    GARDEN.
    Giấy phép ĐKKD số: 0313935890 do: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM
    cấp ngày:16/08/2016.
    Đại diện pháp luật: LÝ VĂN HẢI Chức vụ: CTHĐQT.
    Địa chỉ trụ sở: F2/2A, Đường Quách Điêu, ấp 6, xã Vĩnh Lộc A, H. Bình
    Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
    II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
    Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP.
    Hồ Chí Minh
    Địa điểm xây dựng: Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
    Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
    án.
    Tổng mức đầu tư: 7.906.138.924.000 đồng.
    III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
    Ngày 8/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển
    các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năn
    2030.
    Theo đó, các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam bao gồm: quảng cáo;
    kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện
    ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;
    truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa.
    Chiến lược nêu rõ, các ngành công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành
    quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu
    hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công
    nghiệp văn hóa.
    Chiến lược đặt ra mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở
    thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng,

  6. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6
    đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc
    sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao,
    đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ tiêu dùng văn hóa của người dân trong
    nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam;
    xác lập các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, ưu tiên phát triển các ngành
    có nhiều lợi thế, tiềm năng của Việt Nam.
    Phấn đấu đến năm 2020, doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa
    đóng góp khoảng 3% GDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; trong đó,
    ngành du lịch văn hóa chiếm từ 10 – 15% trong tổng số khoảng 18.000 – 19.000
    triệu USD doanh thu từ khách du lịch. Đến năm 2030, doanh thu của các ngành
    công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP; trong đó, ngành du lịch văn hóa chiếm
    15 – 20% trong tổng số khoảng 40.000 triệu USD doanh thu từ khách du lịch.
    Chiến lược khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt
    là du lịch di sản, du lịch tâm linh. Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa
    với các nước ASEAN, đẩy mạnh liên kết vùng, địa phương.
    Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du
    lịch tại các điểm có di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, các bảo tàng, nhà
    hát, trung tâm điện ảnh, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải trí;
    xây dựng các thương hiệu du lịch quốc gia.
    Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc quản lý, khai thác và phát triển
    phù hợp giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp
    ứng yêu cầu phát triển bền vững.
    Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du
    lịch văn hóa, tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và
    lưu trú dài ngày; sản xuất các sản phẩm du lịch văn hóa đa dạng, phong phú đáp
    ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
    Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa cần được
    chú trọng, đặc biệt với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và
    nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch; nâng cao chất lượng đào tạo nghề du
    lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN.
    Từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy cơ hội đầu tư vào dự án đầu tư
    xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh. Với các hợp
    phần sau:
    – Làng văn hóa dân tộc Việt Nam.

  7. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7
    – Công viên điện ảnh.
    – Khu tái hiện rừng Trường Sơn.
    Với mục tiêu góp phần hoàn chỉnh tổng thể dự án Công viên lịch sử – Văn
    hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh. Công ty chúng tôi kính đề nghị các Cơ quan, ban
    ngành có liên quan chấp thuận chủ trương đầu tư. Theo các nội dung cơ bản
    được thể hiện trong dự án.
    IV. Các căn cứ pháp lý.
    Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
    Hội nước CHXHCN Việt Nam;
    Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
    nước CHXHCN Việt Nam;
    Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
    nước CHXHCN Việt Nam;
    Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
    Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
    Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
    nước CHXHCN Việt Nam;
    Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
    nước CHXHCN Việt Nam;
    Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
    chi phí đầu tư xây dựng;
    Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
    chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
    Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
    án đầu tư xây dựng;
    Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
    công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
    Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
    chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
    Quyết định số: 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
    Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố
    Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

  8. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8
    V. Mục tiêu dự án.
    V.1. Mục tiêu chung.
     Chủ yếu kiến tạo cảnh quan tái hiện độc đáo các công trình lịch sử dựa
    trên nền tảng văn hóa dân tộc.
     Phù hợp với quy hoạch chung của khu Công viên lịch sử – Văn hóa dân
    tộc TP. Hồ Chí Minh.
     Góp phần hoàn chỉnh và đồng bộ khu Công viên lịch sử – Văn hóa dân
    tộc TP. Hồ Chí Minh.
    V.2. Mục tiêu cụ thể.
     Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu làng văn
    hóa các dân tộc Việt Nam”.
     Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu công
    viên điện ảnh”.
     Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu tái hiện
    rừng Trường Sơn”.

  9. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9
    Chương II
    ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
    I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án.
    I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
     Khí hậu thời tiết.
    Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
    Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là
    nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng làm tác động chi
    phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
    từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm
    Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí
    hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:
    – Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2
    /năm. Số giờ nắng
    trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270
    C. Nhiệt độ cao
    tuyệt đối 400
    C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80
    C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao
    nhất là tháng 4 (28,80
    C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa
    tháng 12 và tháng 1 (25,70
    C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung
    bình 25-280
    C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các
    chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy
    nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm
    giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
    – Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm
    (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159
    ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ
    tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất.
    Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian
    thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục
    Tây Nam – Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc
    thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
    – Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa
    mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức
    thấp tuyệt đối xuống tới 20%.

  10. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10
    – Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính
    và chủ yếu là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ
    Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ
    trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s.
    Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11
    đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam –
    Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản
    TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng
    El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức
    độ nhẹ.
     Ðịa chất – đất đai.
    Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-
    trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.
    Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc,
    Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn,
    Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực
    nội thành cũ.
    Ðiểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn
    sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam.
    Dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời
    gian và hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rữa trôi…, trầm tích
    phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất
    xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.
    Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc
    màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu
    chiếm phần lớn diện tích. Ð?t xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là
    cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy
    mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0-5,0. Ðất xám
    tuy nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển
    của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu
    qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám,
    phù hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản.
    Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm
    tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và
    bãi bồi… nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện

  11. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11
    tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn
    (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là
    “giồng” cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi
    gò.
     Nguồn nước và thủy văn.
    Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai – Sài Gòn,
    thành phố Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.
    Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu
    bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng
    45.000 km2
    . Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3
    /s và lưu lượng cao nhất trong
    mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3
    nước và là nguồn nước
    ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn
    Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc
    trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất
    nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3
    /s.
    Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ
    sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở
    rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu
    của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố khoảng 5km về
    phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả Soài Rạp dài
    59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng
    Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là
    đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.
    Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch
    chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch
    Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé,
    Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa
    bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống
    kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình
    Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu kết quả, giao lưu thuận lợi và đang dần dần
    từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô
    điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị
    lớn.
    Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập
    trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía

  12. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12
    Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước
    ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
    Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng
    chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn
    thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu
    vực các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi
    dào, chất lượng nước rất tốt, thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là
    nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố
    Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh
    hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai
    lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây
    nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát
    nước ở khu vực nội thành.
    Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất
    là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các
    sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có
    năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa
    lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng
    đi nhiều.
    Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng
    nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập
    tràn và cống đóng-xả, nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu
    ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa.
    Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng
    5 tăng 3-6 lần so với tự nhiên.
    Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu
    khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại
    xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích cây
    trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống
    kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt lên 2-3m,
    tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành
    phố.

  13. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13
    I.2. Điều kiện kinh tế – xã hội vùng dự án.
    Năm 2016 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết
    Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X, kế
    hoạch 5 năm 2016 – 2020, năm diễn ra bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân
    các cấp. Việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội thành phố từ năm
    đầu tạo nền tảng và động lực cho việc hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ
    tiêu chủ yếu của cả nhiệm kỳ.
    Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế, thương mại toàn cầu thấp hơn dự báo,
    giá dầu thô và giá nhiều hàng hóa cơ bản ở mức thấp, tình hình biển Đông tiếp
    tục diễn biến phức tạp, biến đổi khí hậu diễn biến bất thường, nhanh hơn dự báo;
    trong nước, thiên tai, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường,… đã tác động
    ảnh hưởng đến phát triển kinh tế thành phố. Khả năng cạnh tranh và năng suất
    lao động thấp làm giảm đi lợi thế của Thành phố trong bối cảnh hội nhập với
    khu vực và thế giới.
    Trong những tháng đầu năm, sau thắng lợi của Đại hội Đảng toàn quốc,
    Đại hội Đảng bộ thành phố, các ngành các cấp đã tập trung quán triệt, học tập và
    triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng, tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc
    hội và Hội đồng nhân dân các cấp, nhanh chóng kiện toàn các chức danh lãnh
    đạo Đảng, chính quyền nhằm củng cố, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động
    của bộ máy nhà nước các cấp. Việc bố trí, điều chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp
    với số lượng nhân sự mới khá lớn cũng phần nào ảnh hưởng đến việc triển khai
    thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2016. Nhưng với sự lãnh đạo,
    chỉ đạo đúng đắn, quyết tâm cao, bản lĩnh vững vàng, kiên định của cả hệ thống
    chính trị, sự giám sát hiệu quả của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
    nhân dân các cấp trên tất cả các lĩnh vực, nhận được sự ủng hộ, đồng tình của
    doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân, đã tạo nên động lực mới, niềm tin và kỳ
    vọng mới vào sự nghiệp phát triển thành phố.
    Ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh
    tiến độ thực hiện và hoàn thành các nội dung chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy,
    Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; kiên trì kiến nghị cơ chế,
    chính sách đặc thù để tiếp tục phát triển trong các buổi làm việc của Thủ tướng
    Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ – ngành Trung ương. Đã chỉ đạo
    tập trung giải quyết các bức xúc về kinh tế – xã hội, tháo gỡ khó khăn, vướng
    mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi
    nghiệp, đổi mới, sáng tạo; chỉ đạo sát sao và xử lý kịp thời những vấn đề phức

  14. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14
    tạp mới phát sinh như xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, thực hiện các giải pháp
    kéo giảm ùn tắc giao thông, tại nạn giao thông, thành lập các đoàn công tác đi
    kiểm tra giải quyết các điểm gây ngập nước, xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo
    cung cấp nước sạch cho các hộ dân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
    soát dịch bệnh,…
    Dành nhiều thời gian đi cơ sở, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người
    dân và doanh nghiệp, để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, cải
    cách thủ tục hành chính; xây dựng Đề án Cơ chế, chính sách đột phá để thành
    phố phát triển nhanh, toàn diện, vững chắc, thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TW
    của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố đến năm
    2020 và Đề án xây dựng thành phố thông minh.
    Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
    Nâng cao tính minh bạch, trách nhiêm thực thi công vụ, chống lợi ích cục bộ, lợi
    ích nhóm trong xây dựng và triển khai chính sách. Tính đến ngày 21 tháng 11
    năm 2016, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 5872 quyết định, 19 chỉ thị,
    17.063 công văn chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thương mại
    dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thúc đẩy
    tăng trưởng kinh tế toàn diện theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
    cạnh tranh. Đã ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về
    việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
    Với những nỗ lực, cố gắng mạnh mẽ và quyết liệt của các cấp các ngành,
    các doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân, Thành phố đã vượt qua những khó khăn
    thách thức, đạt được nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực, hoàn thành đạt và
    vượt 9/12 chỉ tiêu của kế hoạch năm, 2 chỉ tiêu chưa đạt về cung cấp nước sạch
    cho nhân dân thành phố và xử lý nước thải công nghiệp và 1 chỉ tiêu sẽ đánh giá
    vào năm 2017 về chỉ số cải cách hành chính.
    Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn thành phố năm 2016 ước đạt
    1.037.625 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,72%), đạt kế hoạch
    đề ra. Trong đó: dịch vụ tăng 7,9% (cùng kỳ tăng 7,88%), khu vực công nghiệp và
    xây dựng tăng 7,8% (cùng kỳ tăng 6,05%), khu vực nông nghiệp tăng 5,8% (cùng
    kỳ tăng 6,05%); thuế chiếm tỷ trọng 16%, tăng 10% so với cùng kỳ.
    Về cơ cấu ngành trong GRDP, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,6%, khu
    vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 29,7%,khu vực nông nghiệp chiếm tỷ
    trọng 0,8%.

  15. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15
    Môi trường an ninh trật tự trên địa bàn được duy trì và ngày càng có tín
    hiệu tốt hơn.
    II. Quy mô sản xuất của dự án.
    II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
     Du lịch nguồn cội, du lịch văn hóa.
    Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế, văn hóa – xã hội
    phổ biến. Du lịch góp phần đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống
    vật chất, tinh thần cho con người. Con người từ các độ tuổi khác nhau, đến từ
    các quốc gia khác nhau ngày càng chú ý đến hoạt động du lịch để trải nghiệm
    cuộc sống, tăng thêm vốn hiểu biết và giúp giải trí tinh thần. Hoạt động du lịch
    ngày càng phát triển nên kéo theo sự ra đời của rất nhiều loại hình du lịch khác
    nhau. Ngoài việc chú ý đến phát triển du lịch sinh thái thì hiện nay hoạt động du
    lịch nguồn cội đã bắt đầu được nhiều đối tượng du khách quan tâm và thích thú.
    Vì thế, du lịch hướng về nguồn cội đang ngày càng trở nên phổ biến, được đông
    đảo tầng lớp nhân dân quan tâm.
    Như chúng ta đã biết thì một trong những lợi thế của Việt Nam chính là sự
    đa dạng dân tộc, mỗi dân tộc lại sở hữu những nét đặc trưng riêng, nên văn hóa
    Việt Nam vì vậy mà có nhiều màu sắc hơn. Mặc dù, du lịch cội nguồn, một loại
    hình du lịch mới xuất hiện nhưng đã nó trở thành nét văn hóa, mang tính nhân
    văn cao trong đời sống của con người. Đặc biệt, ở Việt Nam – một quốc gia với
    bề dày lịch sử hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, văn hóa đan xen
    trong một khối lượng khổng lồ những di tích nổi tiếng, gắn kết, hòa quyện cùng
    những danh lanh thắng cảnh và khu vực sinh thái đa dạng, độc đáo nên du lịch
    nguồn cội là một hoạt động sâu sắc, một loại hình du lịch đặc biệt hấp dẫn, là nét
    riêng của du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Du lịch nguồn cội
    đem lại nhiều giá trị cả về kinh tế và văn hóa, góp phần thắp lên ngọn lửa mãnh
    liệt về tình yêu quê hương, đất nước, yêu dân tộc. Phát triển du lịch nguồn cội sẽ
    phát huy được giá trị kinh tế và nâng cao giá trị văn hóa của đất nước.
    Du lịch nguồn cội không những đem lại cho du khách nhiều kỷ niệm, cảm
    xúc thăng hoa, mà còn giúp du khách hiểu thêm về các nét văn hóa, lịch sử của
    đất nước. Nhu cầu tìm hiểu về văn hóa nguồn cội của Việt Nam ngày càng
    nhiều, minh chứng cho nhu cầu này chính ra sự ra đời của nhiều khu du lịch
    nguồn cội và lượng khách du lịch đến tham quan những khu du lịch này. Điển
    hình ở Việt Nam, hoạt động du lịch cội nguồn đã có bước tiến mới từ chương

  16. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16
    trình du lịch về cội nguồn của ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Cứ mỗi độ
    xuân về, ba tỉnh lại cùng tổ chức chương trình du lịch về cội nguồn – một
    chương trình đã trở thành thương hiệu góp phần quảng bá, nâng cao nhận thức
    xã hội cho việc giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, xây dựng nếp
    sống văn minh, cũng như ý thức cùng khai thác và tôn vinh các di tích lịch sử,
    văn hóa và danh lam thắng cảnh ở mỗi địa phương. Lượng du khách đến với
    chương trình này vượt xa sự mong đợi của ban tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu
    thăm quan nguồi cội, cuối năm 2012, ba tỉnh thành đã thống nhất dồn sức để
    phát triển và nâng cao chương trình hợp tác phát triển du lịch tám tỉnh Tây Bắc
    mở rộng hơn. Ví dụ này cho thấy nhu cầu du lịch cội nguồn của du khách là
    không hề nhỏ nên tiềm năng phát triển du lịch cội nguồn rất đáng được quan
    tâm.
    Hoạt động du lịch nguồn cội không chỉ được chính người dân Việt Nam
    chú ý đến mà nó còn thu hút được sự quan tâm của rất nhiều du khách quốc tế.
    Văn hóa Việt Nam độc đáo, khác biệt nên kích thích được sự tò mò tìm hiểu của
    rất nhiều du khách trên thế giới. Đa số du khách quốc tế khi đến Việt Nam đều
    có mong muốn được tham quan những khu di tích thể hiện những đặc trưng của
    văn hóa Việt Nam mà ở quốc gia bản xứ của họ không có. Cũng chính như
    người Việt Nam chúng ta thích thú tham quan những nét văn hóa ở nước bạn.
    Nói như vậy không có nghĩa là nhu cầu du lịch nguồi cội chỉ dành cho du khách
    nước ngoài, người Việt Nam chúng ta, với áp lực phải tiếp thu học hỏi nhiều
    kiến thức khoa học khác nhau, đôi lúc không được giới thiệu đầy đủ về chính
    nền văn hóa cội nguồn của chính dân tộc mình. Do đó, mà hiện này rất nhiều
    người Việt Nam quan tâm, thích thú tìm đến những khu du lịch về nguồn cội,
    lịch sử để tăng vốn hiểu biết về văn hóa dân tộc Việt Nam. Vì vậy, tin chắc rằng
    du lịch nguồn cội sẽ là một trong những định hướng mới có nhiều tìm năng phát
    triển hơn cả.
     Công viên điện ảnh.
    Trong thời kỳ kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì thị
    trường truyền thông cũng theo đó mà càng ngày càng phát triển với nhiều hình
    thức phong phú khác nhau. Nhu cầu truyền thông của mọi người cũng tăng cao
    hơn hẳn. Từ cá nhân nhỏ lẻ đến những doanh nghiệp lớn đều mong muốn xây
    dựng cho bản thân mình những hình ảnh riêng, những sản phẩm giúp quảng bá
    tên tuổi của mình. Hơn nữa, nhu cầu giải trí của con người cũng ngày càng được
    chú ý nên việc tạo ra các sản phẩm giải trí đang là lĩnh vực được đầu tư phát
    triển. Những sản phẩm truyền thông, giải trí điển hình trên thực tế bao gồm:

  17. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17
    hình ảnh, video, chương trình truyền hình và phim ảnh. Để thực hiện những sản
    phẩm này thì việc sử dụng một phim trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.
    Việc chụp ảnh cưới, ảnh lưu niệm đã là một phần không thể thiếu trong văn
    hóa Việt Nam. Lựa chọn phim trường để làm nơi chụp ảnh cưới, ảnh lưu niệm
    phổ biến vì chụp ảnh ở phim trường giúp mọi người tiếp kiệm được chi phí di
    chuyển ngoài trời và hơn hết là tạo ra sự chuyên nghiệp trong quá trình chụp
    hình. Một phim trường được trang bị đầy đủ những dụng cụ, thiết bị cần thiết sẽ
    giúp tạo ra những bức ảnh có chất lượng hoàn hảo nhất. Trong những năm gần
    đây, sự bùng nổ của các loại hình mạng xã hội, nhu cầu cập nhật hình ảnh bản
    thân của mọi người cũng tăng lên đáng kể. Ngày càng có nhiều bạn trẻ tìm đến
    những phim trường chuyên nghiệp để thực hiện những bộ ảnh cho riêng mình.
    Do đó, xây dựng một phim trường sẽ thu hút được sự quan tâm và tìm đến sử
    dụng của rất nhiều người.
    Phương pháp truyền thông, quảng cáo bằng những clip, video là hình thức
    được nhiều cá nhân, hoặc doanh nghiệp lựa chọn. Thay vì truyền tải thông tin
    qua hình thức văn bản viết truyền thống vốn được ít người quan tâm tìm đọc thì
    để thu hút được sự chú ý của nhiều người, những clip, video đã ra đời và phát
    huy mạnh mẽ việc thu hút mọi người. Nhận thức được hiệu quả truyền thông
    mạnh mẽ của những clip, video nên các cá nhân, tổ chức ngày càng chú ý đến
    việc đầu tư xây dựng clip, video. Tuy nhiên, việc thực hiện quay những clip,
    video không phải là việc đơn giản vì nó đòi hỏi chúng ta phải trang bị đầy đủ
    các thiết bị cần thiết như: máy quay phim, máy thu âm, đèn chiếu sáng,… Đây là
    những thiết bị đắt tiền nên không phải cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng có
    thể mạnh dạn đầu tư. Do đó, giải pháp lý tưởng nhất chính là tìm đến những
    phim trường và thuê sử dụng phim trường để phục vụ nhu cầu quay clip, video.
    Ở phim trường, các bạn được cung cấp đầy đủ các phương tiện cần thiết nên
    chất lượng clip, video sẽ được bảo đảm tối đa. Bên cạnh việc sử dụng phim
    trường để quay clip, video thì phim trường còn là địa điểm lý tưởng để quay
    những chương trình truyền hình. Ngoài những đài truyền hình đã có tên tuổi lớn,
    có phim trường riêng thì cũng có không ít những nhà đài nhỏ lẻ, không có sẵn
    phim trường nên họ thực hiện những chương trình thông qua các phim trường
    cho thuê. Qua những lý do trên chúng ta có thể thấy được nhu cầu sử dụng phim
    trường của các cá nhân, tổ chức là vô cùng lớn.
    Ngành điện ảnh tại Việt Nam cũng ngày càng phát triển vượt trội với sự ra
    đời của rất nhiều nhà sản xuất phim từ lớn đến nhỏ. Vì vậy, giấc mơ xây dựng
    nhiều phim trường đúng nghĩa với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết luôn vẫn

  18. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18
    là một khao khát của các nhà làm phim Việt Nam. Nhu cầu xem phim giải trí
    ngày càng lớn, nhà sản xuất phim xuất hiện ngày nhiều nên nhu cầu sử dụng
    phim trường là không thể thiếu. Hiện tại, ở Việt Nam, không có nhiều phim
    trường tốt để hỗ trợ các nhà làm phim thực hiện các dự án phim của mình. Rất
    nhiều nhà sản xuất phim phải ra nước ngoài để thuê bối cảnh quay phim cho dự
    án phim của mình, khiến chi phí thực hiện phim tăng cao, thời gian quay phim bị
    ảnh hưởng không nhỏ bởi các tác động trong quá trình chuẩn bị, di chuyển sang
    nước ngoài. Đây là điều mà không nhà làm phim nào mong muốn. Nên việc xây
    dựng một phim trường trong nước chắc chắn sẽ được mọi người ủng hộ.
    II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
    Bảng tổng hợp quy mô đầu tư của dự án
    TT Các hạng mục đầu tư ĐVT Số lượng
    I.1 Khu công viên điện ảnh m² 232.800
    1 Cổng công viên điện ảnh m² 120
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà trưng bày và giới thiệu
    các tác phẩm điện ảnh)
    m² 8.000
    3 Khu tái hiện bối cảnh phim trường m² 50.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật gắn
    liền với tuổi thơ)
    m² 2.000
    5 Công viên ngoài trời m² 30.000
    6 Trường quay trong nhà m² 12.000
    7 Dãy nhà sắc màu m² 10.000
    8 Khu vườn cổ tích m² 20.000
    9 Nông trại vui vẻ m² 20.000
    10 Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp) m² 30.000
    11 Quảng trường ánh sáng m² 4.000
    12 Sân đường nội khu m² 18.624
    13 Nhà điều hành m² 1.200
    14 Khu xứ sở thần tiên m² 15.000
    15 Khu hẹn ước và cầu tình yêu m² 17.189
    I.2 Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam 481.700
    1 Khu vực Đồng bằng Bắc bộ m²

  19. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19
    TT Các hạng mục đầu tư ĐVT Số lượng
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    2 Khu vực miền Trung
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng m² 8
    3 Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
    – Khu tái hiện xóm làng m² 119.876
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 800
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ
    – Khu tái hiện xóm làng m² 64.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    5 Khu vực Tây Nguyên
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Nhà văn hóa thôn bản m² 3.000
    I.3 Khu tái hiện rừng Trường Sơn m² 201.900
    I.4 Các công trình phụ trợ khác
    1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
    2 Hàng rào bảo vệ md 4.000
    3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
    4 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
    III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
    III.1. Địa điểm xây dựng.
    Dự án được thực hiện tại Phường Long Bình, Q9, TPHCM – Thuộc khuôn
    viên khu Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    III.2. Hình thức đầu tư.
    Đầu tư xây dựng mới.
    IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
    IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

  20. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
    TT Danh mục
    Diện tích
    (m²)
    Tỷ lệ (%)
    I.1 Khu công viên điện ảnh 232.800 25,40
    1 Cổng công viên điện ảnh 120 0,01
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà trưng bày và giới
    thiệu các tác phẩm điện ảnh)
    2.667 0,29
    3 Khu tái hiện bối cảnh phim trường 50.000 5,46
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật
    gắn liền với tuổi thơ)
    2.000 0,22
    5 Công viên ngoài trời 30.000 3,27
    6 Trường quay trong nhà 12.000 1,31
    7 Dãy nhà sắc màu 10.000 1,09
    8 Khu vườn cổ tích 20.000 2,18
    9 Nông trại vui vẻ 20.000 2,18
    10 Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp) 30.000 3,27
    11 Quảng trường ánh sáng 4.000 0,44
    12 Sân đường nội khu 18.624 2,03
    13 Nhà điều hành 1.200 0,13
    14 Khu xứ sở thần tiên 15.000 1,64
    15 Khu hẹn ước và cầu tình yêu 17.189 1,88
    I.2 Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam 481.700 52,56
    1 Khu vực Đồng bằng Bắc bộ – –
    – Khu tái hiện xóm làng 96.000 10,48
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ 8 0,00
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) 3.000 0,33
    2 Khu vực miền Trung – –
    – Khu tái hiện xóm làng 96.000 10,48
    – Cổng làng 8 0,00
    3 Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – –
    – Khu tái hiện xóm làng 119.876 13,08
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 800 0,09
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ – –
    – Khu tái hiện xóm làng 64.000 6,98
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ 8 0,00
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) 3.000 0,33
    5 Khu vực Tây Nguyên – –
    – Khu tái hiện xóm làng 96.000 10,48
    – Nhà văn hóa thôn bản 3.000 0,33

  21. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21
    TT Danh mục
    Diện tích
    (m²)
    Tỷ lệ (%)
    I.3 Khu tái hiện rừng Trường Sơn 201.900 22,03
    TỔNG DIỆN TÍCH 916.400 100,00
    IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
    Về phần xây dựng dự án: nguồn lao động dồi dào và vật liệu xây dựng đều
    có tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phục
    vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
    Về phần quản lý và các sản phẩm của dự án: nhân công quản lý và duy trì
    hoạt động của dự án tương đối dồi dào, các sản vật đều có sẵn tại địa phương.

  22. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22
    Chương III
    PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
    LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
    I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
    Bảng tổng hợp các hạng mục xây dựng của dự án
    STT Danh mục ĐVT Số lượng
    I Chi phí xây dựng
    I.1 Khu công viên điện ảnh m² 232.800
    1 Cổng công viên điện ảnh m² 120
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà trưng bày và giới
    thiệu các tác phẩm điện ảnh).
    m² 8.000
    3 Khu tái hiện bối cảnh phim trường m² 50.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật gắn
    liền với tuổi thơ)
    m² 2.000
    5 Công viên ngoài trời m² 30.000
    6 Trường quay trong nhà m² 12.000
    7 Dãy nhà sắc màu m² 10.000
    8 Khu vườn cổ tích m² 20.000
    9 Nông trại vui vẻ m² 20.000
    10 Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp) m² 30.000
    11 Quảng trường ánh sáng m² 4.000
    12 Sân đường nội khu m² 18.624
    13 Nhà điều hành m² 1.200
    14 Khu xứ sở thần tiên m² 15.000
    15 Khu hẹn ước và cầu tình yêu m² 17.189
    I.2 Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam 481.700
    1 Khu vực Đồng bằng Bắc bộ m²
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    2 Khu vực miền Trung
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng m² 8
    3 Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
    – Khu tái hiện xóm làng m² 119.876
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 800

  23. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23
    STT Danh mục ĐVT Số lượng
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ
    – Khu tái hiện xóm làng m² 64.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    5 Khu vực Tây Nguyên
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Nhà văn hóa thôn bản m² 3.000
    I.3 Khu tái hiện rừng Trường Sơn m² 201.900
    I.4 Các công trình phụ trợ khác
    1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
    2 Hàng rào bảo vệ md 4.000
    3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
    4 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
    II Chi phí thiết bị
    1 Thiết bị công viên điện ảnh Đồng bộ 1
    2 Thiết bị làng văn hóa các dân tộc VN Đồng bộ 1
    3 Thiết bị tái hiện rừng Trường Sơn Đồng bộ 1
    II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật.
    II.1. Một số hình ảnh mô phỏng khu công viên điện ảnh.
    Mô hình Cổng công viên điện ảnh

  24. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24
    Mô hình khu xứ sở thần tiên
    Khu hẹn ước và cầu tình yêu

  25. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25
    II.2. Một số hình ảnh mô phỏng khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam.
    Mô hình làng đồng bằng Bắc bộ
    Mô hình làng quê Tây Nguyên

  26. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26
    Chương IV
    CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
    I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
    tầng.
    Dự án thực hiện đầy đủ các thủ tục về giao cấp đất theo quy định để tiến
    hành xây dựng dự án.
    II. Các phương án xây dựng công trình.
    Danh mục công trình xây dựng của dự án
    TT Hạng mục ĐVT Quy mô
    I.1 Khu công viên điện ảnh m² 232.800
    1 Cổng công viên điện ảnh m² 120
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà trưng bày và giới thiệu
    các tác phẩm điện ảnh)
    m² 8.000
    3 Khu tái hiện bối cảnh phim trường m² 50.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật gắn
    liền với tuổi thơ)
    m² 2.000
    5 Công viên ngoài trời m² 30.000
    6 Trường quay trong nhà m² 12.000
    7 Dãy nhà sắc màu m² 10.000
    8 Khu vườn cổ tích m² 20.000
    9 Nông trại vui vẻ m² 20.000
    10 Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp) m² 30.000
    11 Quảng trường ánh sáng m² 4.000
    12 Sân đường nội khu m² 18.624
    13 Nhà điều hành m² 1.200
    14 Khu xứ sở thần tiên m² 15.000
    15 Khu hẹn ước và cầu tình yêu m² 17.189

  27. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27
    TT Hạng mục ĐVT Quy mô
    I.2 Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam 481.700
    1 Khu vực Đồng bằng Bắc bộ m²
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    2 Khu vực miền Trung
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Cổng làng m² 8
    3 Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
    – Khu tái hiện xóm làng m² 119.876
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 800
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ
    – Khu tái hiện xóm làng m² 64.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ m² 8
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) m² 3.000
    5 Khu vực Tây Nguyên
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000
    – Nhà văn hóa thôn bản m² 3.000
    I.3 Khu tái hiện rừng Trường Sơn m² 201.900
    I.4 Các công trình phụ trợ khác
    1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
    2 Hàng rào bảo vệ md 4.000
    3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
    4 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
    Các hạng mục xây dựng sẽ được triển khai thiết kế trong giai đoạn lập dự
    án đầu tư theo quy định hiện hành.

  28. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28
    III. Phương án tổ chức thực hiện.
    Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều
    hành hoạt động của dự án theo mô hình sau:
    Dự án chủ yếu sử dụng lao động của địa phương. Đối với lao động chuyên
    môn nghiệp vụ, dự án sẽ tuyển dụng và lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
    vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ dự án trong quá trình hoạt động
    sau này.
    IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
     Lập và phê duyệt dự án trong năm 2017.
     Năm 2018 tiến hành, thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và thi công hạ
    tầng kỹ thuật.
     Năm 2019 tiến hành thi công khu công viên điện ảnh.
     Năm 2020 tiến hành thi công các hạng mục còn lại theo dự án được
    phê duyệt.
     Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
    Giám đốc điều hành
    P Giám đốc PTSX P Giám đốc PTTC
    Phòng kỹ
    thuật
    Phòng vật

    Hội đồng quản trị
    Ban kiểm soát
    Phòng
    TCHC
    Phòng tài
    vụ
    Phòng bảo
    vệ
    Khai thác dịch
    vụ

  29. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29
    Chương V
    ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
    CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG
    I. Đánh giá tác động môi trường.
    Giới thiệu chung:
    Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
    tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng Dự án đầu tư
    xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh và khu vực lân
    cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao
    chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây
    dựng Khu nghỉ dưỡng thể thao giải trí khi dự án được thực thi, đáp ứng được các
    yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
    I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
    Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
    Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước
    CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
    Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
    việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
    trường
    Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất
    thải rắn.
    Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về
    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
    năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
    điều của luật Bảo vệ Môi trường;
    Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
    trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
    Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
    18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
    động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

  30. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30
    Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
    kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý
    chất thải nguy hại.
    Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
    Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
    Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
    Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về
    Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết
    định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
    KHCN và Môi trường;
    I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
    Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng
    theo các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
    – Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN
    05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
    quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002
    của Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
    về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
    – Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT
    Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
    – Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
    chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
    I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng
    Điều kiện tự nhiên
    Diện tích xây dựng khoảng 916.400 m², Tại Phường Long Bình, Quận 9,
    TP. Hồ Chí Minh có địa hình tương đối bằng phẳng, nền đất có kết cấu địa chất
    phù hợp với việc xây dựng xây dựng dự án, cần mặt bằng rộng. Khu đất có các
    đặc điểm sau:
    _ Nhiệt độ : Khu vực nam bộ có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong
    năm có 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
    _ Địa hình : Địa hình bằng phẳng, có vị trí thuận lợi về giao thông.
    II. Tác động của dự án tới môi trường.

  31. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31
    Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu
    vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống
    xung quanh. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường
    có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
    – Giai đoạn thi công xây dựng.
    – Giai đoạn vận hành.
    – Giai đoạn ngưng hoạt động
    II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm
    Chất thải rắn
    _ Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng nguyên
    vật liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động
    đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
    _ Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, … trong quá trình vận chuyển của các thiết
    bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
    _ Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
    _ Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.
    Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí
    quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ
    giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình
    trong giai đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của
    động cơ máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết
    bị phục vụ cho thi công.
    Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi
    trường trong khu vực xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân
    cận. Chất thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải
    sinh hoạt của công nhân và nước mưa.
    _ Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và
    một lượng nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát
    tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
    các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô
    nhiễm thấm vào lòng đất.
    _ Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ
    yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác

  32. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32
    vì trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ
    có một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư.
    _ Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây
    dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước
    ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm
    trước khi thải ra ngoài.
    Tiếng ồn.
    _ Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
    trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
    sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
    chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
    _ Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
    _ Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo
    sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
    _ Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
    Bụi và khói
    _ Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những
    bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
    được sinh ra từ những lý do sau:
    _ Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây
    dựng.
    _ Từ các đống tập kết vật liệu.
    _ Từ các hoạt động đào bới san lấp.
    _ Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng
    tháo côppha…
    II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
    Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
    Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do
    các hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng
    và tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm
    đáng chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx,
    CO, CO2, SO2….Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy

  33. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33
    móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm
    việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là
    không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô
    nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên
    dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật.
    Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
    Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất
    lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công
    có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các
    động cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của
    công nhân trong các lán trại … cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho
    nguồn nước mặt.
    Ảnh hưởng đến giao thông
    Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây
    dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu
    vực, mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu
    đến chất lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
    Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
    _ Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng
    nhân công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các
    bệnh về cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt …
    _ Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ
    khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực
    lượng lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án.
    Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn
    cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn
    cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
    II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi
    trường.
    Giảm thiểu lượng chất thải
    _ Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
    khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với
    biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn
    chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:

  34. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34
    _ Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
    thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
    _ Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió
    và trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng
    đến.
    _ Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong
    quá trình thi công.
    Thu gom và xử lý chất thải: Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải
    ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình.
    Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây
    dựng đến khi đi bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây
    ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu
    gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
    Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi
    công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, … là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi
    hỏi phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những
    nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để
    đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại
    rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công
    trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để
    vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san
    lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây
    ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch
    đẹp.
    Chất thải khí:
    _ Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
    phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất
    thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
    _ Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ
    khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải
    có hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu
    chuẩn kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
    _ Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc
    phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.

  35. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35
    Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu
    gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực khu biệt thự.
    Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có
    chức năng xử lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt
    và thải trực tiếp ra ngoài.
    Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá
    trình thi công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh
    hưởng đến công nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là
    nhỏ nhất. Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường
    chu kỳ bảo dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần.
    Bố trí cách ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan
    truyền của sóng âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và
    bố trí thêm các tường ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát,
    hạn chế lan truyền ồn ra môi trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm
    Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân
    tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến
    sức khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt …làm
    giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những
    biện pháp sau:
    _ Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu
    phải được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
    _ Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi
    di chuyển.
    _ Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình
    trạng khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt….
    _ Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi
    công dự án.
    II.4. Kết luận:
    Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể
    thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực
    dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường,
    có chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác
    động về lâu dài.

  36. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36
    Chương VI
    TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
    QUẢ CỦA DỰ ÁN
    I. Tổng vốn đầu tư của dự án.
    Bảng tổng mức đầu tư của dự án
    STT Nội dung ĐVT
    Số
    lượng
    Đơn giá
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    I Chi phí xây dựng 2.893.377.800
    I.1 Khu công viên điện ảnh m² 232.800 1.151.031.800
    1 Cổng công viên điện ảnh m² 120 8.000 960.000
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà
    trưng bày và giới thiệu các
    tác phẩm điện ảnh)
    m² 8.000 8.000 64.000.000
    3
    Khu tái hiện bối cảnh
    phim trường
    m² 50.000 6.000 300.000.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với
    những nhân vật gắn liền
    với tuổi thơ)
    m² 2.000 6.000 12.000.000
    5 Công viên ngoài trời m² 30.000 1.500 45.000.000
    6 Trường quay trong nhà m² 12.000 8.000 96.000.000
    7 Dãy nhà sắc màu m² 10.000 8.000 80.000.000
    8 Khu vườn cổ tích m² 20.000 8.000 160.000.000
    9 Nông trại vui vẻ m² 20.000 4.000 80.000.000
    10
    Dòng sông thơ (cầu và hồ
    kết hợp)
    m² 30.000 2.000 60.000.000
    11 Quảng trường ánh sáng m² 4.000 3.000 12.000.000
    12 Sân đường nội khu m² 18.624 1.200 22.348.800
    13 Nhà điều hành m² 1.200 7.000 8.400.000
    14 Khu xứ sở thần tiên m² 15.000 6.000 90.000.000
    15
    Khu hẹn ước và cầu tình
    yêu
    m² 17.189 7.000 120.323.000

  37. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37
    STT Nội dung ĐVT
    Số
    lượng
    Đơn giá
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    I.2
    Khu làng văn hóa các dân
    tộc Việt Nam
    481.700 1.386.496.000
    1
    Khu vực Đồng bằng Bắc
    bộ
    m² –
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000 2.000 192.000.000

    Cổng làng Đồng bằng Bắc
    bộ
    m² 8 6.000 48.000

    Hồ làng (cây đa, bến
    nước)
    m² 3.000 1.200 3.600.000
    2 Khu vực miền Trung –
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000 2.000 192.000.000
    – Cổng làng m² 8 6.000 48.000
    3
    Khu vực Đồng bằng sông
    Cửu Long

    – Khu tái hiện xóm làng m² 119.876 2.000 239.752.000
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 800 8.000 6.400.000
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ –
    – Khu tái hiện xóm làng m² 64.000 2.000 128.000.000

    Cổng làng Đồng bằng Bắc
    bộ
    m² 8 6.000 48.000

    Hồ làng (cây đa, bến
    nước)
    m² 3.000 1.200 3.600.000
    5 Khu vực Tây Nguyên –
    – Khu tái hiện xóm làng m² 96.000 6.000 576.000.000
    – Nhà văn hóa thôn bản m² 3.000 15.000 45.000.000
    I.3
    Khu tái hiện rừng
    Trường Sơn
    m² 201.900 1.500 302.850.000
    I.4
    Các công trình phụ trợ
    khác
    53.000.000
    1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 25.000.000 25.000.000
    2 Hàng rào bảo vệ md 4.000 2.500 10.000.000
    3
    Hệ thống thoát nước tổng
    thể
    HT 1 10.000.000 10.000.000

  38. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38
    STT Nội dung ĐVT
    Số
    lượng
    Đơn giá
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    4
    Hệ thống cấp nước tổng
    thể
    HT 1 8.000.000 8.000.000
    II Chi phí thiết bị 62.000.000
    1
    Thiết bị công viên điện
    ảnh
    Đồng
    bộ
    1 50.000.000 50.000.000
    2
    Thiết bị làng văn hóa các
    dân tộc VN
    Đồng
    bộ
    1 10.000.000 10.000.000
    3
    Thiết bị tái hiện rừng
    Trường Sơn
    Đồng
    bộ
    1 2.000.000 2.000.000
    III Chi phí quản lý dự án Gxdtb/1,1*0,746%*1,1 22.047.118
    IV
    Chi phí tư vấn đầu tư
    xây dựng
    62.377.628
    1
    Chi phí khảo sát địa hình
    TL 1/500
    ha 91,640 50.000 4.582.000
    2 Chi phí lập dự án đầu tư Gxdtb/1,1*0,133%*1,1 3.930.652
    3
    Chi phí thiết kế bản vẽ thi
    công
    Gxd/1,1*1,181%*1,1 34.170.792
    4
    Chi phí thẩm tra thiết kế
    BVTC
    Gxd/1,1*0,034%*1,1 983.748
    5
    Chi phí thẩm tra dự toán
    công trình
    Gxd/1,1*0,033%*1,1 954.815
    6
    Chi phí lập hồ sơ mời
    thầu, đánh giá hồ sơ dự
    thầu thi công xây dựng
    Gxd/1,1*0,025%*1,1 723.344
    7
    Chi phí lập hồ sơ mời
    thầu, đánh giá hồ sơ dự
    thầu mua sắm thiết bị
    Gxd/1,1*0,135%*1,1 83.700
    8
    Chi phí giám sát thi công
    xây dựng
    Gxd/1,1*0,576%*1,1 16.665.856
    9
    Chi phí giám sát thi công
    lắp đặt thiết bị
    Gxd/1,1*0,456%*1,1 282.720
    V Chi phí khác 4.147.596.475
    1
    Thẩm tra phê duyệt, quyết
    toán
    Gxdtb/1,1*0,32% 8.597.463
    2 Kiểm toán Gxdtb/1,1*0,5%*1,1 15.199.013

  39. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39
    STT Nội dung ĐVT
    Số
    lượng
    Đơn giá
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    3 Chi phí thuê đất m² 916.400 4.500 4.123.800.000
    VI Chi phí dự phòng 718.739.902
    1
    Dự phòng cho yếu tố phát
    sinh (5%)
    359.369.951
    2
    Dự phòng cho yếu tố trượt
    giá (TT: 5%)
    359.369.951
    Tổng cộng 7.906.138.924
    II. Nguồn vốn thực hiện dự án.
    Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Nguồn vốn
    Tự có
    Liên doanh
    nước ngoài
    I Chi phí xây dựng 2.893.377.800 – 2.893.377.800
    I.1 Khu công viên điện ảnh 1.151.031.800 – 1.151.031.800
    1 Cổng công viên điện ảnh 960.000 960.000
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà
    trưng bày và giới thiệu các
    tác phẩm điện ảnh)
    64.000.000 64.000.000
    3
    Khu tái hiện bối cảnh
    phim trường
    300.000.000 300.000.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với
    những nhân vật gắn liền
    với tuổi thơ)
    12.000.000 12.000.000
    5 Công viên ngoài trời 45.000.000 45.000.000
    6 Trường quay trong nhà 96.000.000 96.000.000
    7 Dãy nhà sắc màu 80.000.000 80.000.000
    8 Khu vườn cổ tích 160.000.000 160.000.000
    9 Nông trại vui vẻ 80.000.000 80.000.000
    10
    Dòng sông thơ (cầu và hồ
    kết hợp)
    60.000.000 60.000.000
    11 Quảng trường ánh sáng 12.000.000 12.000.000
    12 Sân đường nội khu 22.348.800 22.348.800
    13 Nhà điều hành 8.400.000 8.400.000
    14 Khu xứ sở thần tiên 90.000.000 90.000.000

  40. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Nguồn vốn
    Tự có
    Liên doanh
    nước ngoài
    15
    Khu hẹn ước và cầu tình
    yêu
    120.323.000 120.323.000
    I.2
    Khu làng văn hóa các
    dân tộc Việt Nam
    1.386.496.000 –
    1.386.496.000
    1
    Khu vực Đồng bằng Bắc
    bộ
    – –
    – Khu tái hiện xóm làng 192.000.000 192.000.000

    Cổng làng Đồng bằng Bắc
    bộ
    48.000 48.000

    Hồ làng (cây đa, bến
    nước)
    3.600.000 3.600.000
    2 Khu vực miền Trung – –
    – Khu tái hiện xóm làng 192.000.000 192.000.000
    – Cổng làng 48.000 48.000
    3
    Khu vực Đồng bằng sông
    Cửu Long
    – –
    – Khu tái hiện xóm làng 239.752.000 239.752.000
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 6.400.000 6.400.000
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ – –
    – Khu tái hiện xóm làng 128.000.000 128.000.000

    Cổng làng Đồng bằng Bắc
    bộ
    48.000 48.000

    Hồ làng (cây đa, bến
    nước)
    3.600.000 3.600.000
    5 Khu vực Tây Nguyên – –
    – Khu tái hiện xóm làng 576.000.000 576.000.000
    – Nhà văn hóa thôn bản 45.000.000 45.000.000
    I.3
    Khu tái hiện rừng
    Trường Sơn
    302.850.000 302.850.000
    I.4
    Các công trình phụ trợ
    khác
    53.000.000 – 53.000.000
    1
    Hệ thống cấp điện tổng
    thể
    25.000.000 25.000.000
    2 Hàng rào bảo vệ 10.000.000 10.000.000
    3
    Hệ thống thoát nước tổng
    thể
    10.000.000 10.000.000
    4
    Hệ thống cấp nước tổng
    thể
    8.000.000 8.000.000
    II Chi phí thiết bị 62.000.000 – 62.000.000

  41. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 41
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Nguồn vốn
    Tự có
    Liên doanh
    nước ngoài
    1
    Thiết bị công viên điện
    ảnh
    50.000.000 50.000.000
    2
    Thiết bị làng văn hóa các
    dân tộc VN
    10.000.000 10.000.000
    3
    Thiết bị tái hiện rừng
    Trường Sơn
    2.000.000 2.000.000
    III Chi phí quản lý dự án 22.047.118 22.047.118
    IV
    Chi phí tư vấn đầu tư
    xây dựng
    62.377.628 62.377.628 –
    1
    Chi phí khảo sát địa hình
    TL 1/500
    4.582.000 4.582.000
    2 Chi phí lập dự án đầu tư 3.930.652 3.930.652
    3
    Chi phí thiết kế bản vẽ thi
    công
    34.170.792 34.170.792
    4
    Chi phí thẩm tra thiết kế
    BVTC
    983.748 983.748
    5
    Chi phí thẩm tra dự toán
    công trình
    954.815 954.815
    6
    Chi phí lập hồ sơ mời
    thầu, đánh giá hồ sơ dự
    thầu thi công xây dựng
    723.344 723.344
    7
    Chi phí lập hồ sơ mời
    thầu, đánh giá hồ sơ dự
    thầu mua sắm thiết bị
    83.700 83.700
    8
    Chi phí giám sát thi công
    xây dựng
    16.665.856 16.665.856
    9
    Chi phí giám sát thi công
    lắp đặt thiết bị
    282.720 282.720
    V Chi phí khác 4.147.596.475 4.147.596.475
    1
    Thẩm tra phê duyệt, quyết
    toán
    8.597.463 8.597.463
    2 Kiểm toán 15.199.013 15.199.013
    3 Chi phí thuê đất 4.123.800.000 4.123.800.000
    VI Chi phí dự phòng 718.739.902 718.739.902 –
    1
    Dự phòng cho yếu tố phát
    sinh (5%)
    359.369.951 359.369.951
    2
    Dự phòng cho yếu tố trượt
    giá (TT: 5%)
    359.369.951 359.369.951
    Tổng cộng 7.906.138.924 4.950.761.124 2.955.377.800
    Tỷ lệ (%) 100,00 62,62 37,38

  42. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 42
    III. Phân tích hiệu quá kinh tế và phương án trả nợ của dự án.
    1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.
    Tổng mức đầu tư của dự án : 7.906.138.924.000 đồng. Trong đó:
     Vốn tự có : 4.950.761.124.000 đồng.
     Vốn liên doanh : 2.955.377.800.000 đồng.
    STT Cấu trúc vốn (1.000 đồng) 7.906.138.924
    1 Vốn tự có 4.950.761.124
    2 Vốn liên doanh nước ngoài 2.955.377.800
    Tỷ trọng vốn liên doanh nước ngoài 37,38%
    Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 62,62%
     Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
    – Từ khách tham quan, chụp hình cưới, quay phim, nghỉ dưỡng….
     Các nguồn thu khác thể hiện rõ trong bảng tổng hợp doanh thu của dự án.
    Dự kiến đầu vào của dự án.
    Các chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục
    1 Chi phí quảng bá sản phẩm 0,2% Doanh thu
    2 Chi phí phục vụ hoạt động 25% Doanh thu
    Chế độ thuế %
    1 Thuế TNDN 20%
    2. Chi phí sử dụng vốn bình quân.
    – Lãi suất, phí của liên doanh nước ngoài: Tạm tính lãi suất 10%/năm.
    – Lãi suất vốn chủ sở hữu: Tạm tính lãi suất 8%/năm.
    Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
    1 Lãi suất vốn từ liên doanh nước ngoài 1% /năm
    2 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 8% /năm

  43. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 43
    Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
    3 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 5,38% /năm
    Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn liên doanh
    với nước ngoài là 37,38%; tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 62,62%; lãi suất liên
    doanh tạm tính là 1%/năm; lãi suất tiền gửi trung bình tạm tính 8%/năm.
    3. Các thông số tài chính của dự án.
    3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
    Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
    khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
    KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
    Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ
    số hoàn vốn của dự án là 2,6 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
    đảm bảo bằng 2,6 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực
    hiện việc hoàn vốn.
    Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy
    đến năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của
    năm thứ 6 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
    Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
    Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt
    động.
    3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
    Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục
    tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,82 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư
    sẽ được đảm bảo bằng 1,82 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án
    có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
    Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 5,38%).
    Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 8 đã hoàn được vốn và có dư. Do
    đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 7.
    P
    tiFPCFt
    PIp
    nt
    t



     1
    )%,,/(



    
    Tpt
    t
    TpiFPCFtPO
    1
    )%,,/(

  44. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 44
    Kết quả tính toán: Tp = 6 năm 7 tháng tính từ ngày hoạt động.
    3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
    Trong đó:
    + P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
    + CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
    Hệ số chiết khấu mong muốn 5,38%/năm.
    Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 5.881.904.695.000 đồng. Như vậy chỉ
    trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ
    giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 5.881.904.695.000 đồng > 0 chứng tỏ dự
    án có hiệu quả cao.
    3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
    Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho
    thấy IRR = 9,37% > 5,38% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có
    khả năng sinh lời.



    
    nt
    t
    tiFPCFtPNPV
    1
    )%,,/(

  45. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 45
    KẾT LUẬN
    I. Kết luận.
    Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
    mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như
    sau:
    + Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết
    khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
    + Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng
    300 – 345 tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của
    dự án.
    + Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng từ 200 – 250 lao động của
    địa phương.
    Góp phần “phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ
    phát triển du lịch của địa phương, xây dựng tạo bước chuyển biến mạnh mẽ và
    phát triển kinh tế – xã hội.
    II. Đề xuất và kiến nghị.
    Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ
    trợ chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai các bước theo đúng tiến độ và quy
    định. Để dự án sớm đi vào hoạt động.

  46. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 46
    PHỤ LỤC TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
    1. Bảng tiến độ đầu tư của dự án.
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Tiến độ thực hiện
    Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
    I Chi phí xây dựng 2.893.377.800 – 1.204.031.800 1.386.496.000 302.850.000
    I.1 Khu công viên điện ảnh 1.151.031.800 – 1.151.031.800 – –
    1 Cổng công viên điện ảnh 960.000 960.000
    2
    Lâu đài thời gian (Nhà trưng bày và giới
    thiệu các tác phẩm điện ảnh)
    64.000.000 64.000.000
    3 Khu tái hiện bối cảnh phim trường 300.000.000 300.000.000
    4
    Khu vui chơi trẻ em (với những nhân
    vật gắn liền với tuổi thơ)
    12.000.000 12.000.000
    5 Công viên ngoài trời 45.000.000 45.000.000
    6 Trường quay trong nhà 96.000.000 96.000.000
    7 Dãy nhà sắc màu 80.000.000 80.000.000
    8 Khu vườn cổ tích 160.000.000 160.000.000
    9 Nông trại vui vẻ 80.000.000 80.000.000
    10 Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp) 60.000.000 60.000.000
    11 Quảng trường ánh sáng 12.000.000 12.000.000
    12 Sân đường nội khu 22.348.800 22.348.800

  47. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 47
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Tiến độ thực hiện
    Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
    13 Nhà điều hành 8.400.000 8.400.000
    14 Khu xứ sở thần tiên 90.000.000 90.000.000
    15 Khu hẹn ước và cầu tình yêu 120.323.000 120.323.000
    I.2
    Khu làng văn hóa các dân tộc Việt
    Nam
    1.386.496.000 – – 1.386.496.000 –
    1 Khu vực Đồng bằng Bắc bộ – –
    – Khu tái hiện xóm làng 192.000.000 192.000.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ 48.000 48.000
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) 3.600.000 3.600.000
    2 Khu vực miền Trung – –
    – Khu tái hiện xóm làng 192.000.000 192.000.000
    – Cổng làng 48.000 48.000
    3 Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – –
    – Khu tái hiện xóm làng 239.752.000 239.752.000
    – Nhà văn hóa đờn ca tài tử 6.400.000 6.400.000
    4 Khu vực Trung du Bắc bộ – –
    – Khu tái hiện xóm làng 128.000.000 128.000.000
    – Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ 48.000 48.000
    – Hồ làng (cây đa, bến nước) 3.600.000 3.600.000
    5 Khu vực Tây Nguyên – –

  48. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 48
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Tiến độ thực hiện
    Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
    – Khu tái hiện xóm làng 576.000.000 576.000.000
    – Nhà văn hóa thôn bản 45.000.000 45.000.000
    I.3 Khu tái hiện rừng Trường Sơn 302.850.000 302.850.000
    I.4 Các công trình phụ trợ khác 53.000.000 – 53.000.000 – –
    1 Hệ thống cấp điện tổng thể 25.000.000 25.000.000
    2 Hàng rào bảo vệ 10.000.000 10.000.000
    3 Hệ thống thoát nước tổng thể 10.000.000 10.000.000
    4 Hệ thống cấp nước tổng thể 8.000.000 8.000.000
    II Chi phí thiết bị 62.000.000 – – 50.000.000 12.000.000
    1 Thiết bị công viên điện ảnh 50.000.000 50.000.000
    2 Thiết bị làng văn hóa các dân tộc VN 10.000.000 10.000.000
    3 Thiết bị tái hiện rừng Trường Sơn 2.000.000 2.000.000
    III Chi phí quản lý dự án 22.047.118 – 8.982.077 10.716.260 2.348.781
    IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 62.377.628 45.429.052 6.935.223 8.214.217 1.799.136
    1 Chi phí khảo sát địa hình TL 1/500 4.582.000 4.582.000
    2 Chi phí lập dự án đầu tư 3.930.652 3.930.652
    3 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 34.170.792 34.170.792
    4 Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC 983.748 983.748
    5 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 954.815 954.815

  49. Dự án đầu

    tư xây dựng Công viên lịch sử – Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
    Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 49
    STT Nội dung
    Thành tiền
    (1.000 đồng)
    Tiến độ thực hiện
    Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
    6
    Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
    sơ dự thầu thi công xây dựng
    723.344 723.344
    7
    Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
    sơ dự thầu mua sắm thiết bị
    83.700 83.700
    8 Chi phí giám sát thi công xây dựng 16.665.856 – 6.935.223 7.986.217 1.744.416
    9 Chi phí giám sát thi công lắp đặt thiết bị 282.720 – – 228.000 54.720
    V Chi phí khác 4.147.596.475 4.123.800.000 – – 23.796.475
    1 Thẩm tra phê duyệt, quyết toán 8.597.463 8.597.463
    2 Kiểm toán 15.199.013 15.199.013
    3 Chi phí thuê đất 4.123.800.000 4.123.800.000
    VI Chi phí dự phòng 718.739.902 416.922.905 121.994.910 145.542.648 34.279.439
    1 Dự phòng cho yếu tố phát sinh (5%) 359.369.951 208.461.453 60.997.455 72.771.324 17.139.720
    2
    Dự phòng cho yếu tố trượt giá (TT:
    5%)
    359.369.951 208.461.453 60.997.455 72.771.324 17.139.720
    Tổng cộng 7.906.138.924 4.586.151.957 1.341.944.010 1.600.969.125 377.073.832