Dừng lại và Suy ngẫm (Trang 88 SGK Sinh học 10, Bộ Kết nối tri thức)

Dừng lại và Suy ngẫm (Trang 88 SGK Sinh học 10, Bộ Kết nối tri thức)

<p><strong>Dừng lại v&agrave; Suy ngẫm (Trang 88 SGK Sinh học 10, Bộ Kết nối tri thức):</strong></p>
<p><strong>1. Ph&acirc;n giải c&aacute;c chất trong tế b&agrave;o l&agrave; g&igrave;? N&ecirc;u một số v&iacute; dụ minh họa</strong></p>
<p><span style=”text-decoration: underline;”><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p>
<p>- Ph&acirc;n giải c&aacute;c chất trong tế b&agrave;o l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute; vỡ c&aacute;c li&ecirc;n kết trong c&aacute;c ph&acirc;n tử sinh học để tạo ra c&aacute;c ph&acirc;n tử nhỏ hơn đồng thời giải ph&oacute;ng năng lượng (một phần năng lượng được giải ph&oacute;ng sẽ chuyển th&agrave;nh năng lượng t&iacute;ch lũy trong ph&acirc;n tử ATP v&agrave; một phần sẽ giải ph&oacute;ng dưới dạng nhiệt năng).</p>
<p>- V&iacute; dụ:</p>
<p>+ Ở người, khi lao động, qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp tế b&agrave;o (ph&acirc;n giải c&aacute;c chất hữu cơ chủ yếu l&agrave; đường glucose) diễn ra mạnh để đ&aacute;p ứng nhu cầu về năng lượng cho cơ thể.</p>
<p>+ Vi sinh vật tiến h&agrave;nh ph&acirc;n giải đường c&oacute; trong dưa để tạo th&agrave;nh lactic acid tạo độ chua cho dưa muối.</p>
<p>+ Vi sinh vật tiến h&agrave;nh ph&acirc;n giải protein trong c&aacute; để tạo th&agrave;nh nước mắm.</p>
<p><strong>2. Ph&acirc;n giải hiếu kh&iacute; trong tế b&agrave;o gồm những giai đoạn ch&iacute;nh n&agrave;o? Đặc trưng của mỗi giai đoạn n&agrave;y l&agrave; g&igrave;?</strong></p>
<p><span style=”text-decoration: underline;”><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p>
<p>To&agrave;n bộ qu&aacute; tr&igrave;nh ph&acirc;n giải hiếu kh&iacute; ph&acirc;n tử đường glucose được chia th&agrave;nh ba giai đoạn ch&iacute;nh: đường ph&acirc;n, chu tr&igrave;nh Krebs v&agrave; chuỗi truyền electron.</p>
<p>- Đường ph&acirc;n: xảy ra trong tế b&agrave;o chất v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; sự tham gia của O<sub>2</sub>. Trong qu&aacute; tr&igrave;nh n&agrave;y, mỗi ph&acirc;n tử đường glucose (hợp chất 6 carbon) được ph&acirc;n giải th&agrave;nh hai ph&acirc;n tử pyruvate (hợp chất 3 carbon), đồng thời tạo 2 ph&acirc;n tử NADH v&agrave; 2 ph&acirc;n tử ATP.</p>
<p>- Chu tr&igrave;nh Krebs: xảy ra trong chất nền của ti thể. Mỗi ph&acirc;n tử pyruvate chuyển h&oacute;a th&agrave;nh một ph&acirc;n tử acetyl-coA đi v&agrave;o chu tr&igrave;nh Krebs giải ph&oacute;ng 2 ph&acirc;n tử CO<sub>2</sub>, 3 NADH, 1 FADH<sub>2</sub>&nbsp;v&agrave; 1 ATP.</p>
<p>- Chuyễn chuyền electron: diễn ra ở m&agrave;ng trong ti thể, đ&acirc;y l&agrave; giai đoạn thu được nhiều ATP nhất. Trong đ&oacute;, c&aacute;c ph&acirc;n tử NADH v&agrave; FADH<sub>2</sub>&nbsp;được sinh ra trong giai đoạn đường ph&acirc;n v&agrave; chu tr&igrave;nh Krebs sẽ bị oxy h&oacute;a qua một chuỗi phản ứng oxy h&oacute;a khử để tạo ra ATP v&agrave; nước.</p>
<p><strong>3. Tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c giai đoạn của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men. N&ecirc;u sự kh&aacute;c nhau giữa l&ecirc;n men rượu v&agrave; l&ecirc;n men lactate.</strong></p>
<p><span style=”text-decoration: underline;”><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p>
<p>- Qu&aacute; t&igrave;nh l&ecirc;n men gồm 2 giai đoạn: đường ph&acirc;n v&agrave; l&ecirc;n men.</p>
<p>+ Giai đoạn đường ph&acirc;n: xảy ra trong tế b&agrave;o chất của tế b&agrave;o, diễn ra tương tự như trong h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;. Qu&aacute; tr&igrave;nh n&agrave;y tạo ra được 2 ph&acirc;n tử axit pyruvate, 2 ph&acirc;n tử ATP (adenosine triphosphate), 2 ph&acirc;n tử NADH (nicotinamide adenine dinucleotide).</p>
<p>+ Giai đoạn l&ecirc;n men: electron từ glucose qua NADH được truyền đến ph&acirc;n tử hữu cơ kh&aacute;c.</p>
<p>- Sự kh&aacute;c biệt giữa l&ecirc;n men rượu v&agrave; l&ecirc;n men lactate:</p>
<p>+ Qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men lactate: Pyruvate nhận electron từ NADH v&agrave; tạo ra sản phẩm cuối c&ugrave;ng l&agrave; muối lactate.</p>
<p>+ C&ograve;n trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men ethanol, ph&acirc;n tử hữu cơ acetaldehyde l&agrave; chất nhận electron từ NADH để tạo ra sản phẩm cuối c&ugrave;ng l&agrave; ethanol.</p>
<p><strong>4. So s&aacute;nh hiệu quả năng lượng của qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; v&agrave; l&ecirc;n men. Giải th&iacute;ch sự kh&aacute;c biệt n&agrave;y.</strong></p>
<p><span style=”text-decoration: underline;”><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p>
<p>- So s&aacute;nh hiệu quả năng lượng của qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; v&agrave; l&ecirc;n men: Kết quả của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men, 1 ph&acirc;n tử glucose chỉ tạo được 2 ph&acirc;n tử ATP, &iacute;t hơn rất nhiều so với h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;.</p>
<p>- Giải th&iacute;ch:</p>
<p>+ Trong qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;, to&agrave;n bộ năng lượng h&oacute;a học của một ph&acirc;n tử glucose được giải ph&oacute;ng trong qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; sẽ được chuyển sang li&ecirc;n kết h&oacute;a học dễ sử dụng (ATP), một phần chuyển th&agrave;nh nhiệt năng.</p>
<p>+ Trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men, năng lượng h&oacute;a học của một ph&acirc;n tử glucose kh&ocirc;ng được giải ph&oacute;ng ho&agrave;n to&agrave;n m&agrave; chỉ 1 phần nhỏ được chuyển sang li&ecirc;n kết h&oacute;a học dễ sử dụng (ATP) c&ograve;n lại phần lớn vẫn c&ograve;n được t&iacute;ch trữ trong sản phẩm hữu cơ cuối c&ugrave;ng của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men (lactate, ethanol).</p>