giáo án nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngữ văn 12 ngắn gọn nhất

Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu khái quát chung về đoạn trích
GV hướng dẫn HS đọc và nêu cảm nhận chung về đoạn trích (GV gợi ý: tác giả tỏ thái độ ca ngợi, chê bai hay phân tích khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam?) GV bổ sung: Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là “tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”. Văn hóa không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm tất cả những gì con người sáng tạo (văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,…)  
– HS đọc kĩ phần đầu bài viết và tìm hiểu theo gợi ý của GV.        
Văn hoá Việt Nam về phạm vi: không đồ sộ (vừa phải), không có cống hiến lớn lao cho văn hoá nhân loại, không có đặc sắc nổi bật.     
−  Đây là luận điểm khá mới mẻ, khách quan, mạnh bạo khác với nhiều ý kiến phổ biến ca ngợi một chiều văn hoá Việt Nam, chỉ thấy ưu điểm, tốt đẹp.         
GV: Hãy tìm dẫn chứng để chứng tỏ nền văn hóa VN không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại. Tác giả đưa ra những nguyên nhân nào? Cách lí giải đó có sức thuyết phục không? Vì sao?
HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi:
Nhiều dẫn chứng thực tế hết sức thuyết phục:     
+ Thần thoại nghèo nàn;     
+  Tôn giáo, triết học không phát triển;     
+ Không có ngành khoa học nào có truyền thống;     
+ Nghệ thuật không có tuyệt kĩ. + Chưa có ngành văn hoá nào có đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá…     
Nguyên nhân:     
−  Hạn chế của trình độ sản xuất, đời sống xã hội.     
−  Văn hoá nông nghiệp định cư, không có nhu cầu trao đổi, lưu chuyển, không có sự kích thích của đô thị.  
Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu Quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng và cái đẹp trong văn hóa Việt Nam.  
GV nêu vấn đề cho HS tìm hiểu: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp.
HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi:
– “Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia”, “nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết”.
– “ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao”.
– “Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu”.
– “Yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người”.
– “Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa”.
– “Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo”, “không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng”, “dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ”.
– “Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên”.
HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi:
– “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo”.
– “Không háo hức cái tráng lệ huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ”.
– “Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. Tóm lại: quan niêm trên đây thể hiện “văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị; tế bào của xã hội nông nghiệp là hộ tiểu nông, đơn vị của tổ chức xã hội là làng”.  
– GV  tổng hợp các ý kiến, nhận xét và chốt lại những ý cơ bản.
Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của nền văn hóa Việt Nam – thế mạnh và hạn chế.
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận:
+ Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì?
+ Theo anh (chị) văn hóa truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì?
GV nhận xét và khắc sâu một số ý.                  
Thao tác 4: Tổ chức tìm hiểu Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận:
+ Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo tác giả là gì?
+ Từ những gợi ý của tác giả trong bài viết, theo anh (chị), “Nền văn hóa tương lai” của Việt Nam là gì?  
– GV nhận xét và khắc sâu một số ý.        
Thao tác 5: Tổ chức tìm hiểu Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận:
+ Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng?  
GV nhận xét và khắc sâu một số ý.                II. Đọc- hiểu văn bản (giáo án nhìn về vốn văn hóa dân tộc)
1/Giới thuyêt về khái niệm “vốn văn hóa dân tộc”: là cái ổn định dần, tồn tại cho đến thời cận – hiện đại”.       
– Trong bài, người viết đã thoát khỏi thái độ hoặc ngợi ca, hoặc chê bai đơn giản thường thấy khi tiếp cận vấn đề.         
– Tinh thần chung của bài viết là tiến hành một sự phân tích, đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam.         
– Tác giả đã sử dụng giọng văn điềm tĩnh, khách quan để trình bày các luận điểm của mình. Người đọc chỉ có thể nhận ra được nguồn cảm hứng thật sự của tác giả nếu hiểu cái đích xa mà ông hướng đến: góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển hiện thời.     
2/ Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc.       
– Khẳng định nền văn hóa VN không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại (chứng minh bằng cách đối sánh một số lĩnh vực văn hóa của nước ta với những dân tộc khác).       
– Nguyên nhân: do sự hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội.                  
3/ Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài của người VN:  
– Biểu hiện:  
+ coi trọng hiện thế;  
+ ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao;  
+ không háo hức say mê cái huy hoàng, huyền ảo;…).                                                        
4. Đặc điểm nổi bật của nền văn hóa Việt Nam- thế mạnh và hạn chế.
– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”.
– Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.
– Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao.
5. Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.
– “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”.
+Khái niệm “tạo tác” ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực đáng học tập.
+Khái niệm “đồng hóa” vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận – một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ.
+Khái niệm “dung hợp” vừa có những mặt gần gũi với khái niệm “đồng hóa” vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng “chung sống hòa bình” của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài hòa được với nhau trong một hệ thống, một tổng thể mới.           
Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti hay miệt thị dân tộc. Và “Nền văn hóa tương lai” của Việt Nam sẽ là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có hòa nhập mà không hòa tan, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc.
6. Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc
– Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một nhu cầu tự nhiên. Chưa bao giờ dân tọc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định “chân diện mục” của mình qua hành động so sánh, đối chiếu với “khuôn mặt” văn hóa của các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ.
– Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục được những nhược điểm dần thành cố hữu để tự tin đi lên.
– Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để “góp mặt” cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển.

Xổ số miền Bắc