Giấy tờ xe ô tô và mức phạt đối với trường hợp thiếu giấy tờ xe
Theo Luật giao thông đường bộ, người tham gia giao thông phải mang theo đầy đủ giấy tờ xe. Vậy giấy tờ xe ô tô gồm những gì? Mức phạt khi không mang theo đầy đủ giấy tờ xe ô tô là bao nhiêu? Hiện nay, mức phạt được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cùng VIETMAP tìm hiểu những thông tin trên qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
I. Giấy tờ xe ô tô bao gồm những loại giấy tờ nào?
Khi điều khiển phương tiện, người tham gia giao thông cần phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật giao thông đường bộ về sức khỏe và độ tuổi. Những người đang tập lái xe ô tô thì bắt buộc phải có giáo viên hướng dẫn đi cùng. Ngoài ra, người lái xe cần mang theo các giấy tờ xe được quy định trong Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 bao gồm:
-
Giấy đăng ký xe ô tô
-
Giấy phép lái xe
-
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của xe ô tô
-
Sổ đăng kiểm xe ô tô – Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
Nếu xe ô tô đang trả góp thì người điều khiển xe phải mang theo các loại giấy tờ bản gốc do ngân hàng cung cấp để thay thế cho giấy đăng ký xe. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các giấy tờ xe khác đều phải là bản gốc, giấy tờ photo sẽ không có hiệu lực thay thế. Theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP, nếu người lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ bị tước giấy phép lái xe hoặc tạm giữ giấy tờ xe, người vi phạm cần hoàn tất các thủ tục nộp phạt mới được giao trả lại toàn bộ giấy tờ xe chính.
II. Mức phạt khi không mang đủ các giấy tờ xe là bao nhiêu?
Việc người tham gia giao thông mang theo đầy đủ giấy tờ theo quy định là điều bắt buộc. Nếu cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng chức năng khi kiểm tra hành chính hoặc thu giữ xe vì lỗi vi phạm mà người lái xe không có đủ các giấy tờ quy định thì người điều khiển xe sẽ bị xử phạt theo quy định. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/100/2021/NĐ-CP, mức phạt khi không mang theo đủ giấy tờ xe ô tô như sau:
- Giấy phép lái xe
Nếu không có giấy phép lái xe, sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị chỉnh sửa, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt hành chính từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu không mang theo giấy phép lái xe, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng theo Điểm a Khoản 3 Điều 21, ngoại trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 8 (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 123/100/NĐ-CP). Theo đó, nếu người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe quốc tế được cấp bởi các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ (trừ giấy phép quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng.
- Giấy đăng ký xe
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 16, Nếu người tham gia giao thông không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc đang sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả xe rơ moóc và xe sơ mi rơ moóc), người điều khiển sẽ bị phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng. Theo Điểm b Khoản 3 Điều 21, nếu không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả xe rơ moóc và xe sơ mi rơ moóc), người điều khiển ô tô sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe ô tô
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 21, nếu người điều khiển xe ô tô, xe máy kéo và các loại xe tương tự không mang theo hoặc không có giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng.
- Sổ đăng kiểm xe ô tô
Theo Điểm c Khoản 3 Điều 21, người điều khiển xe ô tô, xe máy kéo và các loại xe tương tự không mang theo Sổ đăng kiểm xe ô tô – Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (với những loại xe phải kiểm định, kể cả xe rơ moóc và xe sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng. Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 16 Nghị định 123/100/NĐ-CP, trường hợp có tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng.
III. Người điều khiển xe ô tô cần đáp ứng những yêu cầu bắt buộc nào?
Người điều khiển xe ô tô phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, độ tuổi theo đúng quy định, nắm rõ Luật giao thông đường bộ cũng như đã có kinh nghiệm về lái xe ô tô. Đồng thời, người lái xe bắt buộc phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với người đang tập lái, bắt buộc người điều khiển xe phải thực hành trên phương tiện tập lái và có giáo viên hướng dẫn đi cùng. Nếu người điều khiển phương tiện không đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ không được tham gia điều khiển xe ô tô. Nếu cố tình không chấp hành theo Luật thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin về giấy tờ xe bắt buộc đối với người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, cũng như những mức phạt tương ứng khi không mang theo các loại giấy tờ. VIETMAP hy vọng qua bài viết trên, bạn đã nắm rõ những lưu ý khi tham gia giao thông.