Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về di sản văn hóa
Mục lục bài viết
Hệ thống các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực quy định về di sản văn hóa
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các bộ, ngành có liên quan pháp điển xong đề mục “Di sản văn hóa”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang trình Chính phủ thông qua.
Theo đó, đề mục này có cấu trúc gồm 08 chương (387 Điều) theo cấu trúc của Luật Di sản văn hoá năm 2001 và được pháp điển từ 29 văn bản quy phạm pháp luật (trong đó có 03 văn bản sửa đổi, bổ sung). Cụ thể: Luật Di sản văn hoá năm 2001; Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2001; Nghị định số 86/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các Quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị định số 62/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; Nghị định số 61/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ngày Di sản văn hoá Việt Nam; Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản; Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020; Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin về việc ban hành Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng; Thông tư số 20/2007/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng chi phí thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình; Thông tư liên tịch số 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách Nhà nước; Quyết định số 47/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ và người thực hành bảo quản hiện vật bảo tàng; Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ; Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng; Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh; Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài; Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về hồ sơ và thủ tục gửi, nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về sưu tầm hiện vật của bảo tàng công lập; Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo Kinh tế – Kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Di sản văn hóa” như sau:
– Chương I gồm 55 điều quy định về các vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của các quy định trong đề mục này; Giải thích từ ngữ; Di sản văn hóa dưới nước; Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể; Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân; Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật; Nguyên tắc xác định sở hữu di sản văn hoá dưới nước; Các hình thức sở hữu và sử dụng di sản văn hoá dưới nước; Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước; Chính sách của Nhà nước đối với việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; Những hành vi bị nghiêm cấm; Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa.
– Chương II gồm 03 điều quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa như: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nói chung (Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa; Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa; Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất; Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hóa); Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa (Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này; Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất; Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị; Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa; Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật); Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa (Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa; Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy hoại;Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa; Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật).
– Chương III gồm 42 điều quy định về bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể như: Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Đối tượng kiểm kê; Nội dung kiểm kê; Phương pháp kiểm kê; Quy trình tổ chức kiểm kê; Hồ sơ kiểm kê; Báo cáo và công bố kết quả kiểm kê; Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để lập hồ sơ khoa học; Trình tự, thủ tục lập và gửi hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Thẩm định Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể; Tiêu chí lựa chọn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp; Khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Chính sách đãi ngộ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Quyền và nghĩa vụ của nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú; Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng; Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”; Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”; Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”; Hồ sơ đề nghị xét tặng; Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng; Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh; Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ; Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước; Công bố Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” của Chủ tịch nước; Thẩm quyền và thủ tục cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
– Chương IV gồm 3 mục với 206 điều quy định về bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa vật thể. Cụ thể, Mục 1 quy định di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh như: Phân loại di tích; Kiểm kê di tích; Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích; Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích; Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ; Đơn đề nghị xếp hạng di tích; Lý lịch di tích; Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích; Bản vẽ kỹ thuật di tích; Tập ảnh màu khảo tả di tích, hiện vật thuộc di tích; Bản thống kê hiện vật thuộc di tích; Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di tích; Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích; Tờ trình về việc xếp hạng di tích; Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích; Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Kinh phí lập quy hoạch di tích; Phân loại quy hoạch di tích; Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích; Nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích; Nội dung quy hoạch hệ thống di tích; Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; Nội dung quy hoạch tổng thể di tích; Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích; Hồ sơ quy hoạch di tích; Điều chỉnh quy hoạch di tích; Quản lý quy hoạch di tích; Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích; Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích; Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích; Nội dung dự án tu bổ di tích; Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Hồ sơ thiết kế tu bổ di tích; Nội dung báo cáo khảo sát; Ảnh chụp hiện trạng; Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Nội dung thuyết minh thiết kế tu bổ di tích; Thẩm định thiết kế tu bổ di tích; Điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích; Chuẩn bị thi công tu bổ di tích; Thực hiện thi công tu bổ di tích; Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công; Tu sửa cấp thiết di tích; Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Xử lý vi phạm; Hồ sơ trình phê duyệt dự án tu bổ di tích; Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tu bổ di tích; Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế – kỹ thuật tu bổ di tích; Nguyên tắc trong hoạt động thiết kế tu bổ di tích; Nguyên tắc trong hoạt động thi công tu bổ di tích; Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích; Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề; Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề; Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích; Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề; Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề; Cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề; Thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề; Thẩm quyền thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích; Quy hoạch khảo cổ; Các tổ chức được thăm dò, khai quật khảo cổ; Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn cấp; Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá dưới nước; Quản lý việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước; Giám định di sản văn hoá dưới nước sau khi thăm dò, khai quật; Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hoá dưới nước do Nhà nước quản lý sau khi thăm dò, khai quật; Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện; Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước khi chưa có đủ điều kiện khai quật; Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong quá trình khai quật; Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên; Bảo quản di sản văn hoá dưới nước; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát hiện di sản văn hoá dưới nước; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân khi tiếp nhận thông tin và nhận bàn giao di sản văn hoá dưới nước; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước; Chính sách của Nhà nước trong việc hợp tác quốc tế về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; Nội dung về hợp tác quốc tế trong quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản văn hóa dưới nước có yếu tố nước ngoài; Khen thưởng; Xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước. Mục 2 quy định về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia như: Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp; Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; Gửi hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia; Trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Giám định cổ vật; Những hành vi bị nghiêm cấm; Yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu giám định cổ vật; Chi phí thực hiện giám định; Quản lý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Tổ chức và hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Điều kiện, thẩm quyền và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản; Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài; Loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài; Khiếu nại, tố cáo về di vật, cổ vật khi đang làm thủ tục mang ra nước ngoài; Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước; Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam; Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản; Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Mục 3 quy định về Bảo tàng như: Đặt tên bảo tàng; Tổ chức của bảo tàng; Hội đồng khoa học của bảo tàng; Hoạt động nghiên cứu khoa học; Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; Hoạt động kiểm kê; Hoạt động bảo quản; Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể; Hoạt động giáo dục; Hoạt động truyền thông; Hoạt động dịch vụ; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện việc sưu tầm hiện vật; Hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm; Phương thức sưu tầm; Kinh phí sưu tầm hiện vật; Thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập hiện vật tại thực địa; Mua hiện vật cho bảo tàng; Tiếp nhận hiện vật do tổ chức, cá nhân hiến tặng hoặc chuyển giao cho bảo tàng; Sưu tầm hiện vật theo các phương thức khác; Hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ; Trình tự thực hiện việc giao hiện vật khai quật khảo cổ cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật; Hội đồng thẩm định; Hồ sơ hiện vật dự kiến mua; rình tự, thủ tục thẩm định mua hiện vật; Thẩm quyền xác nhận điều kiện thành lập và hoạt động bảo tàng; Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép và thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập; Xếp hạng bảo tàng Việt Nam; Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng; Thẩm quyền, thủ tục và hồ sơ xếp hạng bảo tàng; Gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tiêu chí xác định tài liệu, hiện vật được gửi; Chi phí cho việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật; Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật; Thủ tục nhận gửi tài liệu, hiện vật; Thủ tục giao trả tài liệu, hiện vật gửi; Lấy lại trước thời hạn hợp đồng, gửi lại và chậm trả, chậm nhận lại tài liệu, hiện vật gửi, nhận gửi; Khen thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
– Chương V gồm 4 mục với 15 điều quy định về quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Cụ thể, Mục 1 quy định về nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa như: Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa bXây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa; Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Bộ Văn hóa – Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ; Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Ủy ban Nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ. Mục 2 quy định về nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như: Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật, khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Mục 3 quy định về hợp tác quốc tế về di sản văn hóa như: Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Mục 4 quy định về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa như: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa; Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa; Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa; Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hóa; Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
– Chương VI gồm 04 điều quy định về khen thưởng và xử phạt vi phạm như: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được khen thưởng theo quy định của pháp luật; Người nào phát hiện được di sản văn hóa mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt hoặc có hành vi gây hư hại, hủy hoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; di sản văn hóa đó bị Nhà nước thu hồi; Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Chương VII gồm 3 mục với 18 điều quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động về di sản văn hóa. Cụ thể, Mục 1 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình như: Nguồn vốn cho công việc thăm dò, khai quật khảo cổ; Lập và duyệt dự án thăm dò, khai quật khảo cổ; Lập và duyệt dự toán thăm dò, khai quật khảo cổ; Nguồn vốn và bố trí vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ; Cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn. Mục 2 quy định nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước như: Nội dung chi thăm dò, khai quật khảo cổ; Mức chi thăm dò, khai quật khảo cổ; Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ; Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học; Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao; Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ, lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ, in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo, thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ cụ thể theo giá thành của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật, thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào mức giá bình quân trên địa bàn theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí. Mục 3 quy định việc xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế – kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích như: Quy định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn; Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích; Xác định chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích đã được phê duyệt; Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Xử lý chuyển tiếp.
– Chương VIII gồm 44 điều quy định về điều khoản thi hành như: Tổ chức thực hiện; Hiệu lực thi hành của các văn bản sử dụng pháp điển vào đề mục và trách nhiệm thi hành của các cá nhân, tổ chức có liên quan. Điều khoản chuyển tiếp (Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, Chứng chỉ hành nghề và Giấy chứng nhận hành nghề đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn).
Như vậy, có thể nói, thông qua việc pháp điển này và đây cũng là lần đầu tiên toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh di sản văn hóa đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.
Nguyễn Duy Thắng – Trưởng phòng phòng Pháp điển và hợp nhất VBQPPL