Lợi ích của việc mổ nội soi – Benh.vn

Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Vậy, mổ nội soi có từ bao giờ? Phương pháp mổ nội soi được áp dụng cho những căn bệnh nào? Mổ nội soi khác mổ mở như thế nào?

Nội soi là gì?

Nội soi là một kỹ thuật y học hiện đại được ứng dụng trong việc khám bệnh, chuẩn đoán bệnh. Kỹ thuật này sử dụng các loại dụng cụ chuyên biệt để quan sát trực tiếp bên trong các cơ quan của cơ thể.

Với kỹ thuật nội soi, người ta có thể quay phim, chụp hình bên trong các cơ quan, lấy dị vật, sinh thiết và thậm chí là thực hiện hiện phẫu thuật nội soi.

Mổ nội soi (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi xuất hiện từ bao giờ?

– Phương pháp mổ nội soi xuất hiện ở Mỹ vào năm 1910 (mổ nội soi não).

– Ở Việt Nam mổ nội soi đã được thực hiện gần 30 năm.

Mổ nội soi khác mổ hở như thế nào?

– Mổ nội soi: các thao tác cắt hoặc đốt được thực hiện qua các bộ phận điều chỉnh trên các dụng cụ cầm tay trong khi nhìn qua màn hình.

– Mổ hở: Bác sĩ tập trung cao độ vào nơi bị tổn thương để bóc tách, thực hiện các động tác trực tiếp trên cơ thể người bệnh.

Mổ nội soi được áp dụng cho những loại bệnh nào?

– Chuyên khoa tai, mũi, họng.

– Tiêu hóa (thực quản, dạ dày, đại tràng…).

– Tiết niệu.

– Tim mạch.

– Sọ não.

– Sản khoa.

– Ngoại.

– Nhi khoa

– Xương khớp.

– Thần kinh.

– Thẩm mỹ…

Lợi ích của việc mổ nội soi

– Tạo ra một khoảng trống thao tác lớn, ánh sáng tốt hơn.

– Hình ảnh rõ cho phép thực hiện thao tác tỉ mỉ hơn.

– Giảm thiểu rối loạn về miễn dịch, dinh dưỡng.

– Đường mổ nhỏ và ngắn dưới 5 mm.

– Ít đau.

– Không mất máu nhiều

– Ít bị biến chứng.

– Phục hồi nhanh.

– Thời gian nằm viện ngắn.

– Đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ…

Lưu ý:

Mổ nội soi đòi hỏi phải có đủ các điều kiện về nhân sự và thiết bị hỗ trợ. Bác sĩ mổ nội soi phải là người có kinh nghiệm mổ mở giỏi. Bên cạnh đó, cần được trang bị những thiết bị chuyên dụng hiện đại cùng đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề để vận hành, bảo trì các thiết bị này.

Ý kiến của chuyên gia

Mổ nội soi ở Thái Lan

“Ở Thái Lan, đa phần bệnh nhân sử dụng phương pháp mổ nội soi. Nếu phải tiến hành mổ mở, bệnh nhân sẽ yêu cầu bác sĩ cam kết bệnh này chưa thể thực hiện mổ nội soi.

Sau khi mổ mở, nếu phát hiện nơi khác có thực hiện phương pháp mổ nội soi thì bệnh nhân sẽ kiện bác sĩ ra tòa vì tội vô trách nhiệm”

Giáo sư Hoàng Bắc, Đại học Y dược TP.HCM

Trước đây, mổ mở có thể khiến bệnh nhân ung thư trực tràng bị chảy máu trên xương cùng không cầm được. Hoặc bị phình động mạch chủ có thể vỡ túi phình đột ngột, hoặc khi cắt tuyến thượng thận làm bệnh nhân tăng huyết áp không xử lý được… Khi những triệu chứng này xảy ra, bác sĩ đành đứng nhìn bệnh nhân tử vong ngay mà không có cách gì cứu chữa. Nhưng khi áp dụng mổ nội soi thì những bệnh lý trên được giải quyết an toàn và hiệu quả. Thậm chí có trường hợp bệnh nhân không bị mất một giọt máu nào trong quá trình mổ.

Khi có kỹ thuật nội soi, bác sỹ có thể thực hiện thủ thuật một cách đơn giản và nhanh gọn hơn nhờ thế có thể giúp bệnh nhân tránh được nhiều biến chứng. Ngoài ra, trong cuộc mổ chẩn đoán nội soi giúp phát hiện những bệnh lý khác ngoài ruột thừa.

Kỹ thuật nội soi giúp chẩn đoán đúng các triệu chứng đau ruột thừa (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi trở thành “Tiêu chuẩn vàng”, là phương pháp tối ưu trong điều trị sỏi túi mật. Bệnh nhân chỉ bị 3 vết rạch rất nhỏ trên thành bụng (gần như không có sẹo) để thực hiện việc lấy sỏi với thời gian nằm viện rất ngắn (2 ngày). Có 98% thành công qua điều trị thực tế. Nhưng nếu phải mổ mở thì rất nhiều bệnh nhân bị sót sỏi sau điều trị…

Bệnh nhân Đoàn Ngọc Thống, người đầu tiên được phẫu thuật thay van hai lá bằng nội soi tại Việt Nam

Ngày 28/3/2013, BV Bạch Mai tiễn BN Đoàn Ngọc Thống thay van hai lá bằng phẫu thuật nội soi ra viện.

Kỹ thuật nội soi thay van tim đã được nghiên cứu và triển khai tại một số nước phát triển: Pháp, Hoa Kỳ, Đức từ năm 1997. Tại các nước đang phát triển ở châu Á mới có vài quốc gia triển khai được kỹ thuật này như: Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore. Còn tại Việt Nam đây là lần đầu tiên thực hiện được kỹ thuật này.

Với bệnh nhân Thống được phát hiện bệnh van 2 lá từ 2 năm trước, đã điều trị nội khoa kéo dài. Đến cuối năm 2012, bệnh nhân mệt, khó thở khi gắng sức, đau ngực. Đặc biệt thời gian gần đây bệnh nhân khó thở nhiều hơn và phải nhập Viện Tim mạch trong tình tăng áp lực động mạch phổi, suy tim, gan to.

Mổ nội soi giúp nhiều người có cơ hội tiếp tục cuộc sống (Ảnh minh họa)

Kết quả các xét nghiệm, chiếu, chụp, siêu âm cho thấy: Bệnh nhân bị hở hai lá nhiều, hẹp hai lá khít, van hai lá dày, vôi hóa nhiều ở bờ và hai mép trước, dây chằng dày, nhiều vôi rải rác dính thành mảnh, tăng áp lực động mạch phổi, suy tim nặng. Nếu không phẫu thuật sớm, bệnh nhân sẽ tử vong.

Sau khi hội chẩn Nội, Ngoại khoa tim mạch, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi thay van 2 lá bằng van nhân tạo ngày 23-3. Kỹ thuật được thực hiện bằng việc rạch 2 lỗ nhỏ để đưa dụng cụ nội soi vào, 1 đường rạch rất nhỏ khác khoảng 3cm để đưa van nhân tạo vào. Ca mổ được tiến hành thuận lợi trong 3 giờ. Sau 6 tiếng rút ống niệu quản. Sau 1 ngày bệnh nhân đã có thể ngồi dậy, đi lại ăn uống bình thường. Kết quả siêu âm kiểm tra sau mổ tốt.

GS- TS Nguyễn Lân Việt

“So với kỹ thuật mổ mở (bệnh nhân phải cưa xương ức, mất nhiều máu, đau kéo dài sau phẫu thuật, nguy cơ nhiễm trùng xương ức cao…), thì phẫu thuật nội soi có ưu điểm hơn nhiều: vết mổ nhỏ, nhanh liền sẹo, có tính thẩm mỹ cao, không phải dùng chỉ thép để khâu vết mổ, không phải cưa xương ức nên tránh được biến chứng chảy máu hay nhiễm trùng xương ức. Bệnh nhân không cần phải truyền máu, ít đau sau mổ, sức khỏe hồi phục nhanh”

Lời kết

Mổ nội soi có nhiều ưu điểm như: rút ngắn thời gian nằm viện, không mất máu nhiều, hồi phục sau mổ nhanh… nên được đại đa số bệnh nhân lựa chọn. Hiện, kỹ thuật nội soi được áp dụng khắp các bệnh viện trên cả nước và đạt kết quả cao.

Đặc biệt, đối với bệnh các căn bệnh phức tạp như tim mạch, bệnh nhi, phụ khoa… Phẫu thuật nội soi đã mở ra hướng điều trị mới cho các bệnh nhân và mang một ý nghĩa nhân văn hết sức to lớn.

Benh.vn