Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
    ______________
    Phan Thành Quới
    PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
    KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
    (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
    LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
    Thành phố Hồ Chí Minh, 2012

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
    Phan Thành Quới
    PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
    KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
    (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
    Chuyên ngành: Địa lý học
    Mã số : 60 31 95
    LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
    NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
    TS. TRỊNH DUY OÁNH
    Thành phố Hồ Chí Minh, 2012

  3. LỜI CAM ĐOAN
    Tôi

    xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
    chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
    đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
    khảo của luận văn.
    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2012
    Tác giả luận văn
    Phan Thành Quới

  4. LỜI CẢM ƠN
    Trong

    thời gian hai năm học tập, nghiên cứu khoa học tại phòng Sau Đại
    Học thuộc trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đến nay đền tài luận
    văn tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
    Để hoàn thành tốt đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch văn hóa Suối
    Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Tiến Sĩ
    Trịnh Duy Oánh – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện
    luận văn.
    Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ
    của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của của rất nhiều cơ quan ban ngành trong Thành
    phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành
    phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 9, Phòng thông tin khu du lịch văn hóa
    Suối Tiên, chị Bùi Thị Tố Trinh phụ trách mảng thông tin, cùng với những sự giúp
    đỡ, góp ý của các thầy cô trong Phòng Sau Đại Học, khoa Địa Lý – trường Đại học
    Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.
    Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
    đọc và cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi thấy được những thiếu sót của mình.
    Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng tìm hiểu kiến thức và thực hiện đề tài,
    nhưng do điều kiện, thời gian và nguồn tư liệu còn hạn hẹp, kiến thức để phục vụ
    cho bài làm và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiết sót
    trong bài luận văn này. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
    thầy cô và bạn bè để bài luận văn này có thêm hiệu quả tốt trong thực tiễn, cũng như
    phục vụ những hoạt động nghiên cứu sau này.
    Trân trọng kính chào!
    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2012
    Phan Thành Quới

  5. MỤC LỤC
    Trang phụ

    bìa
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục
    Danh mục chữ viết tắt
    Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
    MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..10
    1.1. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………………………………..10
    1.1.1. Du lịch…………………………………………………………………………………………10
    1.1.2. Sản phẩm du lịch ………………………………………………………………………….11
    1.1.3. Sự phát triển bền vững…………………………………………………………………..12
    1.1.4. Du lịch bền vững…………………………………………………………………………..13
    1.1.4.1. Khái niệm………………………………………………………………………………13
    1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV………………………………………………………………..15
    1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững………………………………………………15
    1.1.5. Điểm du lịch ………………………………………………………………………………..16
    1.1.6. Khu du lịch…………………………………………………………………………………..16
    1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch17
    1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch……………………..17
    1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch …………………………………………….17
    1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch………………………………………………………………18
    1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch …………………….18
    1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách ……………………19
    1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch…………………….19
    1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững ………………………………..19
    1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi
    phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
    lượng du lịch ……………………………………………………………………………………..20
    1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng ………………………………………………………………..20
    1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch………………………………….21
    1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương………………………………………………………..21
    1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa……………………………….22
    1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa
    phương ……………………………………………………………………………………………..23
    1.2.2.8. Đào tạo nhân viên …………………………………………………………………..24
    1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến hành
    các công tác nghiên cứu………………………………………………………………………25

  6. 1.2.3. Những điều

    kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch.26
    1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch…………26
    1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch…………………..29
    Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI
    TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh)…………………………………………………………………..1
    2.1. Khái quát về Suối Tiên………………………………………………………………………..34
    2.1.1. Lịch sử hình thành ………………………………………………………………………..34
    2.1.2. Chặng đường phát triển …………………………………………………………………36
    2.1.3. Thành tích – Khen thưởng………………………………………………………………38
    2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên….40
    2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ………………………….40
    2.2.1.1. Vị trí – địa hình………………………………………………………………………40
    2.2.1.2. Đất đai…………………………………………………………………………………..41
    2.2.1.3. Khí hậu………………………………………………………………………………….41
    2.2.1.4. Nguồn nước……………………………………………………………………………42
    2.2.1.5. Động, thực vật………………………………………………………………………..42
    2.2.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội……………………………………………………………45
    2.2.2.1. Dân cư – lao động …………………………………………………………………..45
    2.2.2.2. Kinh tế…………………………………………………………………………………..46
    2.2.2.3. Văn hóa – xã hội …………………………………………………………………….46
    2.2.2.4. Tài nguyên du lịch nhân văn…………………………………………………….47
    2.2.2.5. Đánh giá chung ………………………………………………………………………50
    2.3. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên……………………………………..50
    2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011…….50
    2.3.1.1. Khách du lịch …………………………………………………………………………50
    2.3.1.2. Doanh thu từ du lịch………………………………………………………………..55
    2.3.1.3. Sản phẩm ngành du lịch…………………………………………………………..56
    2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch……………………………………..57
    2.3.1.5. Tiếp thị và xúc tiến du lịch ………………………………………………………58
    2.3.1.6. Nguồn nhân lực du lịch……………………………………………………………59
    2.3.1.7. Thông tin du lịch…………………………………………………………………….59
    2.3.1.8. Đầu tư trong du lịch ………………………………………………………………..60
    2.3.3. Sơ đồ bố trí nhân sự của khu DLVHST……………………………………………60
    2.3.4. Các địa điểm du lịch tham quan giải trí……………………………………………62
    2.3.4.1. Kỳ quan nhân tạo ……………………………………………………………………62
    2.3.4.2. Trò chơi cảm giác mạnh…………………………………………………………..74
    2.3.4.3. Các lễ hội trong năm……………………………………………………………….82
    2.3.4.4. Vương quốc tuổi thơ ……………………………………………………………….92
    2.3.4.5. Chương trình tham quan tại khu du lịch …………………………………….93

  7. 2.3.5. Những thuận

    lợi và khó khăn đối với sự phát triển bền vững du lịch văn
    hóa Suối Tiên………………………………………………………………………………………..96
    2.3.5.1. Những thuận lợi ……………………………………………………………………..96
    2.3.5.2. Những khó khăn……………………………………………………………………..97
    2.3.6. Áp dụng phương pháp và kết quả đạt được qua các phiếu điều tra………97
    Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU
    DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN ………………………………………………………………34
    3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ……………………………………………………101
    3.1.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh ……………………101
    3.1.2. Quy hoạch du lịch thành phố Hồ Chí Minh…………………………………….103
    3.1.3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên…………..104
    3.1.4. Nhu cầu xã hội……………………………………………………………………………105
    3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ……………………106
    3.2.1. Định hướng chung ………………………………………………………………………106
    3.2.2. Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST ………………………….108
    3.2.2.1. Tiêu chuẩn để xây dựng chương trình DLBV của khu DLVHST..108
    3.2.2.2. Phân khu vùng………………………………………………………………………110
    3.2.3. Phương thức quản lý……………………………………………………………………113
    3.2.3.1. Xây dựng phương pháp điều hòa môi trường thích hợp nhằm đáp
    ứng yếu tố sinh thái môi trường của DLBV …………………………………………113
    3.2.3.2. Hiệu quả áp dụng mô hình thiết kế bền vững du lịch cho khu DLVHST117
    3.3. Giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên……………………….119
    3.3.1. Các giải pháp chung…………………………………………………………………….119
    3.3.2. Các giải pháp cụ thể…………………………………………………………………….120
    3.3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch ……………………..120
    3.3.2.2. Giải pháp về quản lí, phát triển, bảo vệ và tôn tạo các điểm du lịch
    ……………………………………………………………………………………………………….121
    3.3.2.3. Giải pháp về tài chính, đầu tư phát triển du lịch………………………..123
    3.3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường, tiếp thị và xúc tiến quảng bá
    thương hiệu du lịch …………………………………………………………………………..123
    3.3.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch ………………….125
    3.3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ………………………………………126
    3.3.2.7. Giải pháp về môi trường du lịch ……………………………………………..127
    3.3.2.8. Giải pháp về hợp tác quốc tế…………………………………………………..128
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………129
    TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………132
    PHỤ LỤC

  8. DANH MỤC CÁC

    CHỮ VIẾT TẮT
    DLBV : Du lịch bền vững
    DLVH : Du lịch văn hóa
    DLVHST : Du lịch văn hóa Suối Tiên
    PTBV : Phát triển bền vững
    ST : Suối Tiên
    TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
    XDCB : Xây dựng cơ bản

  9. DANH MỤC CÁC

    BẢNG SỐ LIỆU
    Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên 2001-2011 ……51
    Bảng 2.2: Tỉ trọng khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh
    …………………………………………………………………………………………………..53
    Bảng 2.3: Doanh thu từ du lịch Suối Tiên năm 2001 – 2011……………………………..55
    Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu du lịch Suối Tiên so với doanh thu du lịch của thành
    phố Hồ Chí Minh………………………………………………………………………….56
    Bảng 2.5: Câu trả lời của Ban quản lí …………………………………………………………….98
    Bảng 2.6: Câu trả lời của du khách ………………………………………………………………..99

  10. DANH MỤC CÁC

    SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Kinh tế, Xã hội và Môi trường………….61
    Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí nhân sự………………………………………………………………………61
    Sơ đồ 3: Vị trí phát phiếu điều tra………………………………………………………………..98
    Sơ đồ 4. Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV ………………………112
    Sơ đồ 5: Để phát triển bền vững cần phải phấn đấu đạt được sự cân bằng cần thiết
    giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường………………………..118
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên từ năm
    2001 – 2011……………………………………………………………………………..52
    Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về khách du lịch đến với Suối Tiên so
    với thành Phố Hồ Chí Minh ……………………………………………………….54
    Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu của khu du lịch văn hóa
    Suối Tiên …………………………………………………………………………………55
    DANH MỤC BẢN ĐỒ
    Bản đồ 1: Bản đồ hành chính quận 9
    Bản đồ 2: Bản đồ địa điểm các khu vui chơi giải trí tại khu DLVHST
    Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch chi tiết mở rộng khu Lâm trại Suối Tiên phường
    Tân Phú – Quận 9

  11. 1
    MỞ ĐẦU
    1. Lý

    do chọn đề tài
    Nói về du lịch, đây là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên vùng và xã hội
    hóa cao: là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, góp
    phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, phát triển nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm
    cho người lao động.
    Trong những năm gần đây, du lịch – ngành công nghiệp không khói có tốc
    độ phát triển cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn
    của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
    Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc
    sống con người khi mà cuộc sống vật chất của họ ngày càng được nâng cao, thời
    gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng
    trong công việc cho nên du lịch đang ngày càng xâm nhập vào tâm trí của họ. Vì
    vậy, khi phát triển du lịch phải liên hệ tới tâm lí du khách, để biết được những nhu
    cầu của họ, từ đó sẽ có những cách thiết kế đối với từng loại đối tượng.
    Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho
    83% quốc gia và là nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới
    (Conservation International 2003).
    Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến
    2010, dự kiến số công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu việc làm
    (WTTC and WEFA, 2000).
    Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam được
    quan tâm và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008,
    Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa,
    với doanh thu đạt 60 tỉ đồng (theo Báo cáo Tổng kết công tác 2008 của tổng cục du
    lịch).
    Tiêu chí kinh tế – văn hóa – xã hội và môi trường là những tiêu chí hàng đầu
    để đánh giá một khu du lịch là bền vững. TP.HCM chưa có khu du lịch nào như

  12. 2
    vậy, trong số

    đó khu DLVHST là một khu du lịch có đủ tiềm năng để phát triển
    thành khu du lịch bền vững.
    Hiện nay, trong toàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều địa điểm du lịch
    đang phát triển mạnh như: du lịch văn hóa Suối Tiên, Công viên văn hóa Đầm Sen,
    khu du lịch Bình Quới, khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Rạch Dừa, khu du lịch
    Tân Cảng,… Các địa điểm du lịch này đang dần dần bước vào sự ổn định, tuy nhiên
    hiện trong thời gian tới cần phải xây dựng một chiến lược để phát triển bền vững
    các địa điểm này. Bên cạnh đó, đối với bản thân, tôi đã đọc nghiên cứu các tài liệu
    liên quan đến phát triển bền vững cũng như đi tham quan khảo sát các địa điểm du
    lịch trong toàn thành phố. Bản thân là công dân một nước có tiềm năng lớn về du
    lịch, lại được học về môn Địa lý du lịch, tôi đã hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm
    quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tôi tự hỏi “Làm thế
    nào để phát triển bền vững du lịch”, “các nguyên tắc để phát triển bền vững du
    lịch”. Tôi thấy khu du lịch văn hóa Suối Tiên hiện nay đang phát triển mạnh và thu
    hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, với mục tiêu là phát triển
    bền vững du lịch, nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch Văn hóa
    Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”. Đây là đề tài mới thu hút được nhiều sự
    chú ý, cho nên tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này.
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
    2.1. Mục tiêu
     Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.
     Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động tại khu du lịch văn hóa Suối
    Tiên.
     Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST dựa trên các tiêu chí kinh
    tế, văn hóa, xã hội, môi trường phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên
    và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của khu DLVHST nhằm tạo nên một
    khu du lịch phát triển bền vững ở TP.HCM.
     Xây dựng định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch
    Suối Tiên nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội trong thời đại mới.

  13. 3
    2.2. Nhiệm vụ

    Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.
     Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội đến
    vấn đề du lịch của Suối Tiên.
     Điều tra thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến
    2011.
     Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định
    hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối
    Tiên.
    2.3. Ý nghĩa của đề tài
     Về mặt lý luận: Củng cố lý thuyết về du lịch, phát triển bền vững du lịch.
     Về mặt thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lí khai thác tốt các loại hình du
    lịch tại Suối Tiên và hình thành nên các mô hình để quản lí tốt và phát triển
    bền vững cho khu du lịch.
    3. Lịch sử nghiên cứu
    Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược phát triển nào để
    định hướng phát triển bền vững cho du lịch văn hóa Suối Tiên. Đây là đề tài nghiên
    cứu mới cần được quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Suối Tiên để phát triển du
    lịch văn hóa Suối Tiên ngày càng bền vững.
    Đề tài nghiên cứu này cũng nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề
    thực tiễn đang đặt ra ở Thành phố nói riêng và khu du lịch văn hóa Suối Tiên nói
    chung. Đây là đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của khu du
    lịch văn hóa Suối Tiên, từ đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và quy hoạch
    để phát triển du lịch bền vững.
    4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
    – Nội dung nghiên cứu:
     Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch.
     Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối
    Tiên.

  14. 4
     Quy hoạch,

    định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch văn
    hóa Suối Tiên.
    – Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011.
    – Không gian: toàn bộ khu du lịch văn hóa Suối Tiên.
    5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
    5.1. Các quan điểm
    5.1.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước
    Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ X và XI đều khẳng định phát
    triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với mục tiêu phấn đấu của Đảng và
    Nhà nước là dân giàu – nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Song
    song đó cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương I
    – Luật du lịch Việt Nam (2005) như sau:
    – Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát
    triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
    – Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng
    đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau:
    • Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
    • Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
    • Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
    • Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch.
    • Hiện đại hóa các hoạt động du lịch.
    • Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; nhập khẩu phương
    tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị
    chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
    • Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
    điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch
    vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo.
    – Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng
    kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên

  15. 5
    truyền, quảng bá

    du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên
    cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
    – Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài,người Việt Nam
    định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm
    quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
    5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
    Việc phát triển du lịch ở bất kì cấp vùng nào hoặc khu du lịch nào cũng phải
    là một phần cấu thành không thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước.
    Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
    nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong hệ thống với nhau và các
    môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp,
    giữa hệ thống lãnh thổ tổ du lịch và hệ thống kinh tế – xã hội.
    Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các
    hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến cấp vùng và
    điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một
    lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ
    thuộc lẫn nhau.
    5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
    Vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
    của toàn nhân loại trong thế kỉ XXI. Phát triển du lịch bền vững đã trở thành xu
    hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới
    cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, quan điểm phát triển này
    cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt
    động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch.
    5.1.4. Quan điểm tổng hợp
    Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và
    nghiên cứu tự nhiên nói chung được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
    • Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch
    đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật

  16. 6
    phân bố và

    biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn
    nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý.
    • Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ
    và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát
    hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa
    lý.
    5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái
    Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh
    tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du
    lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi
    trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các hệ sinh thái ở các
    điểm – tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc
    biệt đốivới sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này
    phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường.
    5.1.6. Quan điểm viễn cảnh – lịch sử
    Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch
    trên phạm vi khu vực và thành phố nói chung. Phân tích quá trình hình thành và
    phát triển điểm – tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
    Dù bất kỳ là một đối tượng Địa lý nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá
    trình tồn tại và phát triển. Đối tượng nghiên cứu của tôi cũng không là ngoại lệ, mỗi
    biến động đều được diễn ra trong những điều kiện Địa lý và thời gian nhất định. Xu
    hướng phát triển của chúng đi từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Trong đó tồn tại
    một mối quan hệ rất đặc biệt tạo nên một mối quan hệ khép kín từ quá khứ đến
    tương lai; hiện tại có bị ảnh hưởng, bị tác động có kế thừa, có phát sinh cái mới, đôi
    khi cũng loại bỏ một bộ phận, một yếu tố của quá khứ và tương tự đối với hiện tại
    thì tương lai cũng thế.
    Nhìn chung, đối với khoa học Địa Lý khi nghiên cứu đối tượng không chỉ
    nhằm phục vụ cho hoạt động hiện tại, tính hợp lôgic, khoa học là phải phát họa
    được đối tượng Địa lý trong tương lai, do đó hiểu và vận dụng quan điểm lịch sử –

  17. 7
    viễn cảnh trong

    nghiên cứu đề tài này, tôi cho rằng đó là một điều tất yếu. Với quan
    điểm lịch sử – viễn cảnh tôi nhìn đối tượng trong quá khứ, liên hệ đến hiện tại và
    sau đó phát họa bức tranh toàn cảnh cho sự phát triển kinh tế trong tương lai và vì
    thế tôi có thể đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể để nhằm phát triển và sử
    dụng tốt đối tượng.
    5.2. Các phương pháp nghiên cứu
    “Phát triển bền vững” là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
    của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương
    lai.
    Đạt đến sự phát triển bền vững cần đạt 3 mục tiêu cơ bản sau:
     Bền vững kinh tế.
     Bền vững tài nguyên và môi trường.
     Bền vững văn hóa và xã hội.
    5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống
    Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công
    trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả
    trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển bền vững
    có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội. Vì vậy, trong
    nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
    5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn
    Đối với công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lí và bổ sung
    những tư liệu về thực trạng, tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt
    động du lịch và các tài liệu liên quan khác; đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng
    địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc
    hình thành tổ chức không gian du lịch.
    5.2.3. Phương pháp thống kê dữ liệu
    Phương pháp này không thể thiếu trong qua trình nghiên cứu mặt lượng
    trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu
    biến động, phát triển trong các hoạt động du lịch. Phương pháp này áp dụng để

  18. 8
    thống kê các

    hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên du lịch quan trọng và phụ trợ,
    thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thống kê đánh giá lượng khách du
    lịch, đánh giá tỉ lệ doanh thu, tỉ trọng và mức tăng trưởng du lịch nói chung để đưa
    ra bức tranh chung về hiện trạng.
    5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
    Phương pháp này cho phép chúng ta thu thập những nguồn thông tin mới
    phát hiện phân bố trong không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là
    phương tiện để cụ thể hóa, diễn đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và
    phân bố không gian của các đối tượng du lịch.
    Bên cạnh đó, đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kì
    tổ chức không gian lãnh thổ du lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học
    cho sự phát triển bền vững du lịch nói chung và tổ chức không gian hoạt động du
    lịch nói riêng.
    Sưu tầm các bản đồ có liên quan, chỉnh sửa và sau đó thể hiện các đối tượng
    lên bản đồ sao cho phù hợp với từng nội dung cụ thể cũng như từng mảng kiến thức
    đã được xây dựng trong đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích nội dung bản đồ,
    các bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh… có thể đưa ra những nhận định, đánh giá và so
    sánh về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên và kinh tế – xã hội.
    Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự
    phân bố lãnh thổ của các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống
    cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Đặc biệt cần chú ý đến việc sử dụng phần
    mềm Mapinfo gọi tắt là GIS (Geographic Information System) để phân tích đánh
    giá tiềm năng du lịch căn cứ vào mức độ quan trọng và phân hóa lãnh thổ của các
    tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện các mối quan
    hệ trong tổ chức không gian du lịch.
    5.2.5. Phương pháp xã hội học
    Phương pháp này nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch.
    Dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia. Trong du lịch bền
    vững dùng để điều tra về sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất

  19. 9
    lượng dịch vụ,

    chất lượng nguồn nhân lực,…điều tra thái độ nhận thức của dân cư
    đối với các vấn đề bảo vệ môi trường du lịch, mức sống của họ.
    Phương pháp này bao gồm các bước: xác định vấn đề cần điều tra, thiết kế
    bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử
    lí các kết quả điều tra được.
    5.2.6. Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia
    Đề tài nghiên cứu có một nhiệm vụ rất quan trọng là xác lập cơ sở khoa học
    để tổ chức phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. Vì vậy, phương pháp dự
    báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu đó, tổ chức hướng khai thác
    xây dựng các điểm, tuyến du lịch, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
    Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du
    lịch là dự báo về nguồn khách, cơ cấu khách và thị trường khai thác khách; dự báo
    về khả năng đầu tư, trùng tu, nâng cấp các điểm du lịch, dự báo về phát triển cơ sở
    hạ tầng, mức tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch.
    Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của đề tài
    mang tính khách quan, đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn
    cao.

  20. 10
    Chương 1: CƠ

    SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
    PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
    1.1. Một số khái niệm cơ bản
    1.1.1. Du lịch
    Du lịch xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người. Mỗi thời đại, quan niệm về
    Du lịch khác nhau, buổi ban đầu thường đi kèm với hoạt động truyền giáo, buôn
    bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới trong các thế kỉ XIV và XV. Việc cung ứng
    các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thương
    mại hóa các sản phẩm Du lịch. Từ đó xuất hiện hình thức Du lịch đầu tiên và tồn tại
    cho đến ngày nay.
    Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên,
    có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này.
    Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa là đi
    một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour”
    (tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo
    chơi.
    Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du
    lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình.
    Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các nước nước tổ chức Du lịch được thành lập
    tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về Du
    lịch. Đầu tiên, Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm
    người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung
    quanh để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh.
    Năm 1985, I.I Pirogionic đưa ra khái niệm: Du lịch là một dạng hoạt động
    của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời
    bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
    và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
    tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

  21. 11
    Du lịch là

    một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
    sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
    của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
    nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
    Tháng 06/2005, luật Du lịch đưa ra khái niệm: Du lịch là các hoạt động có
    liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
    nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời
    gian nhất định.
    UNWTO thì cho rằng: Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một
    hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
    quanh hoạt động này. Người đi Du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
    quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian 24 giờ với mục đích giải trí,
    tiêu khiển.
    1.1.2. Sản phẩm du lịch
    Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
    dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
    Là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo
    thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở
    hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
    Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình
    đi du lịch của du khách, bao gồm:
    – Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch,
    tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng cảnh, di tích
    lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, thăm quan …
    – Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
    yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ…
    – Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu phát
    sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt là, massage, mua sắm hàng lưu
    niệm…

  22. 12
    1.1.3. Sự phát

    triển bền vững
    Cụm từ “Phát triển bền vững” có nguồn gốc từ thực tiễn quản lí rừng ở Đức
    vào thế kỉ XIX, nhưng mãi đến thập niên 80 của thế kỉ XX mới được phổ biến rộng
    rãi.
    Năm 1980, IUCN cho rằng ““Phát triển bền vững phải cân nhắc đến việc
    khai thác nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi
    cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn
    đan xen nhau”.
    Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới WCED do bà Groharlen
    Brundtland thành lập công bố thuật ngữ “Phát triển bền vững” trong báo cáo
    “tương lai của chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
    có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
    những khả năng đáp ứng nhu cầu của những thế hệ mai sau”.
    Theo hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992, được tổ chức Riodejaneiro
    như sau: “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa
    hiệp giữa ba hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
    Ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia đều đề cập đến “Phát triển bền vững”
    trong quá trình hoạch định chính sách và quản lí phát triển kinh tế với ý muốn nhấn
    mạnh phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
    Đối với Việt Nam, “Phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị 36/CT
    của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung Ương Đảng ngày 25/05/1998: với mục tiêu
    và các quan điểm cơ bản của phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ
    môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như một cấu
    thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
    – Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng được những nhu cầu của
    thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ mai sau.
    – PTBV là nhằm bảo đảm cho cuộc sống tốt hơn của con người trong hiện tại và
    thế hệ tiếp theo, đồng thời đạt được 4 mục tiêu:
    + Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người.

  23. 13
    + Bảo vệ

    môi trường hiệu quả.
    + Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách thận trọng và hợp lí.
    + Duy trì được tốc độ phát triển kinh tế và bền vững.
    – PTBV không phải là sự hài hòa một cách cố định mà là một quá trình thay
    đổi, trong đó con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
    – Việc theo đuổi mục tiêu và thực hiện PTBV phụ thuộc vào ý chí chính trị của
    mỗi quốc gia.
    – Khái niệm bao hàm tất cả các vấn đề thách thức, mọi quá trình phát triển
    nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp nhất mà loài người đang phải đối mặt, đòi
    hỏi chúng ta phải:
    + Duy trì nền tảng của mọi nguồn tài nguyên (trên Trái Đất) tránh sự thay
    đổi sinh quyển.
    + Thực hiện trong khuôn khổ được đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người
    trên Trái Đất (mà không phải chỉ có 20% số người giàu nhất).
    + Đảm bảo rằng chúng ta có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho con cháu và
    các đời sau và không chỉ riêng cho con người mà cho tất cả các loài sinh vật khác
    (đa dạng sinh học).
    1.1.4. Du lịch bền vững
    1.1.4.1. Khái niệm
    DLBV là việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
    mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
    DLBV cũng đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên để có thể đáp
    ứng:
    + Nhu cầu KTXH.
    + Duy trì bản sắc văn hóa dân tộc trên lãnh thổ.
    + Đảm bảo sự sống, đa dạng sinh học.
    Du lịch bền vững được xuất hiện vào năm 1996, trên cơ sở cải tiến và nâng
    cấp khái niệm về Du lịch mềm của những năm 90 và thật sự gây được sự chú ý rộng
    rãi. Mặc dù chưa đạt đến giai đoạn chín muồi, nhưng nó cũng thể hiện được điểm

  24. 14
    đặc trưng cơ

    bản của DLBV, đó là: DLBV không chỉ cổ vũ cho hoạt động du lịch ít
    gây tổn hại cho môi trường mà còn thu hút và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các
    thành tố của ngành công nghiệp du lịch: các tổ hợp khách sạn toàn cầu, các tổ chức
    du lịch lữ hành, các khách sạn nhỏ bé biệt lập, với mục tiêu: sử dụng tiết kiệm và
    hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ văn hóa và phúc lợi cộng đồng địa phương;
    tạo lập sự công bằng trong nội bộ và giữa các thế hệ.
    “ Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên
    một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên, các
    đặc điểm văn hóa kèm theo (có thể là cả trong quá khứ và hiện tại) theo cách
    khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho
    sự tham gia chủ động về kinh tế – xã hội của cộng đồng địa phương” – (World
    Conservation Union, 1996).
    Cũng trong thời gian này, Hội đồng Du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) khái
    niệm: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
    Du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương
    lai”.
    Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách
    nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
    vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
    và các hệ đảm bảo sự sống (Hens L.1998).
    Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển Du lịch phải
    được định hướng và quản lí theo phương châm: kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại
    và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng Du lịch; khai thác, sử dụng hợp
    lí và phát triển tài nguyên Du lịch tự nhiên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy
    các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
    tộc; tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích; xây dựng
    và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn
    xã hội đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.

  25. 15
    1.1.4.2. Mục tiêu

    của DLBV
    – Gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
    – Cải thiện, đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển.
    – Nâng cao chất lượng cuộc sống của công đồng địa phương (bản đia).
    – Đáp ứng tối đa và ngày càng cao nhu cầu của du khách.
    – Đảm bảo duy trì sự ổn định và chất lượng của môi trường.
    1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững
    – Sử dụng tài nguyên du lịch (tự nhiên, xã hội, văn hóa, …) để làm nền tảng
    vững chắc cho việc phát triển du lịch lâu dài.
    – Giảm tối đa những tác động tiêu cực để có thể giảm chi phí, khôi phục suy
    thoái môi trường, nâng cao chất lượng du lịch.
    – Duy trì và phát triển tính đa dạng sinh thái (tự nhiên, văn hóa, xã hội) tạo sự
    cuốn hút mạnh du khách, thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch.
    – Phải đặt qui hoạch du lịch trong qui hoạch tổng thể KTXH của quốc gia và địa
    phương.
    – Du lịch phải nhằm hổ trợ kinh tế địa phương (phát triển ổn định, tăng trưởng,
    nâng cao mức sống).
    – Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đem lại lợi ích cho cả địa
    phương, doanh nghiệp du lịch và du khách (sử dụng lao động địa phương, tham gia
    tu bổ, …).
    – Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh du lịch có trình độ tương xứng để thực thi
    các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
    – Phải cung cấp cho du khách đầy đủ những thông tin có trách nhệm cao để
    nâng cao sự hiểu biết, sự tôn trọng và trách nhiệm của du khách.
    – Phải có những lý giải thuyết phục về vấn đề lợi ích cho nhà kinh doanh, cơ sở
    quản lí địa phương và khách du lịch.
    Như vậy, du lịch bền vững không phải là trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh
    phát triển du lịch của thời đại.

  26. 16
    1.1.5. Điểm du

    lịch
    Các nhà nghiên cứu và lập pháp đã đưa điểm du lịch vào pháp lệnh Du lịch
    được chủ tịch nước kí và công bố vào tháng 02/1999, theo đó “điểm du lịch là nơi
    có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch”.
    Như vậy, theo pháp lệnh Du lịch, “điểm du lịch” là khái niệm tương đối mở,
    không hạn chế về quy mô lãnh thổ. Đồng thời với khái niệm trên, “điểm du lịch” có
    thể bao gồm: điểm tài nguyên, nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn và có khả năng thu
    hút khách, có thể chưa đưa vào khai thác, điểm chức năng – nơi các tài nguyên du
    lịch đã được khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu khách du lịch.
    Tuy nhiên, khái niệm trên vẫn để ngỏ vấn đề “quy hoạch” đối với điểm du
    lịch. Trong trường hợp lãnh thổ du lịch được quy hoạch thì sự khác biệt với khái
    niệm “khu du lịch” được xác định ngay trong pháp lệnh Du lịch, theo đó “khu Du
    lịch là nơi có tài nguyên Du lịch… được quy hoạch đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn
    nhu cầu đa dạng của du khách..” là chưa rõ ràng. Trong thực tế cuộc sống, hai khái
    niệm này thường được sử dụng một cách vô thức mà chưa có sự phân biệt rõ ràng.
    1.1.6. Khu du lịch
    Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự
    nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
    du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế – xã hội và môi trường.
    Điều kiện để được công nhận là khu du lịch
    Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch quốc gia:
    – Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên,
    có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao.
    – Có diện tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để
    xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường
    của khu du lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý nhà
    nước về du lịch ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

  27. 17
    – Có kết

    cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng
    bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ sở
    lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch.
    Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch địa
    phương:
    – Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
    – Có diện tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây
    dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch.
    – Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch
    vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm
    phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
    1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du
    lịch
    1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch
    Để ngành du lịch phát triển một cách bền vững cần những điều kiện sau:
    1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch
    Đối với tài nguyên thiên nhiên, gắn với nó là loại hình du lịch sinh thái, dòi
    hỏi tính đan dạng sinh học cao.
    Đa dạng sinh học bao gồm đa dạng sinh thái, đa dạng di truyền và đa dạng
    loài.
    Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các
    cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
    hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu,.. đó là
    các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc một số
    loài sinh vật (theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị thượng
    đỉnh Riodejaneiro về môi trường).
    Đối với tài nguyên nhân văn bao gồm những di tích lịch sử, di tích cách
    mạng, những công trình văn hóa, kiến trúc… kể cả những giá trị văn hóa truyền

  28. 18
    thống cần được

    giữ gìn, bảo tồn để mỗi điểm du lịch mang nét độc đáo riêng, tạo sự
    hấp dẫn đa dạng cho ngành du lịch.
    1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch
    Người làm công tác Du lịch đặc biệt là các nhà điều hành, hướng dẫn viên du
    lịch và dân địa phương phải thật am hiểu – đây cũng là một trong những nguyên tắc
    củ Du lịch bền vững.
    Sự am hiểu ở đây bao gồm hiểu về tài nguyên du lịch (các đặc điểm sinh thái
    tự nhiên, văn hóa cộng đồng), tác động tiềm ẩn của hoạt động du lịch đối với tài
    nguyên – môi trường và cả ngoại ngữ. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất
    lớn đến hiệu quả hoạt động của du lịch. Muốn vậy cần phải có chiến lược giáo dục
    thật hiệu quả, đặc biệt đối với cộng đồng địa phương về những kiến thức du lịch và
    bảo vệ môi trường. Vì hơn ai hết chỉ có họ mới có thể ý thức được quyền lợi họ
    được hưởng và bảo vệ môi trường du lịch chính là bảo vệ cuộc sống của chính họ.
    Họ cũng là người truyền đạt những kiến thức đó đến du khách hiệu quả nhất. Từ đó,
    tất cả các lực lượng tham gia du lịch, dân bản địa cùng nhau bảo vệ tài nguyên du
    lịch và môi trường du lịch, là điều kiện quan trọng để du lịch phát triển một cách
    bền vững.
    Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận
    và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lí các khu tự nhiên và môi
    trường. Họ chỉ đơn giản tạo cho du khách một cơ hội để biết được những giá trị tự
    nhiên và văn hóa trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngược
    lại, để đạt được nền du lịch bền vững, các nhà điều hành Du lịch phải có sự cộng tác
    với các nhà quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên, cộng đồng địa phương và các lực
    lượng bảo vệ môi trường với mục đích là bảo vệ lâu dài các giá trị tự nhiên, nhân
    văn, văn hóa địa phương và môi trường; cải thiện cuộc sống, nâng cao sự am hiểu
    biết chung giữa người dân địa phương với khách du lịch.
    1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch
    Giao thông vận tải: đảm bảo đủ chất lượng việc đi lại an toàn cho du khách
    đến các địa điểm du lịch.

  29. 19
    Thông tin liên

    lạc: đảm bảo để du khách liên lạc với gia đình và người thân.
    Điện, nước: cung cấp đầy đủ cho các hoạt động du lịch và sinh hoạt cho du
    khách.
    Cơ sở lưu trú: chất lượng và phù hợp với môi trường du lịch của địa phương.
    Các dịch vụ du lịch khác: ăn uống, mua sắm, … phải đảm bảo trên cơ sở tươi
    sống, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phải phù hợp.
    1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách
    Việc thỏa mãn nâng cao nhu cầu hiểu biết của du khách về tự nhiên, văn hóa
    bản địa thường rất khó khăn song lại là nhu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài
    của ngành du lịch. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan
    trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì họ tham quan.
    1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch
    1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững
    Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và
    xã hội là rất cần thiết, đây là đòn bẩy cho việc kinh doanh phát triển lâu dài.
    Tất cả các hoạt động kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài
    nguyên thiên nhiên (thiên nhiên và nhân văn). Nhiều nguồn trong đó không thể đổi
    mới, tái tạo hay thay thế được.
    Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương lai,
    một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém hơn so với cái mà các thế hệ trước
    được hưởng. Ngăn ngừa những thay đổi không thể tránh được đối với tài sản môi
    trường không có khả năng thay thế, ngăn chặn sự mất đi của tầng ôzôn và các loài
    sinh vật, sự phá hoại chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái, điều này cũng có
    nghĩa là việc tính đến các dịch vụ được môi trường thiên nhiên cung cấp, những
    dịch vụ này không phải là hàng hóa cho không mà phải tính vào chi phí các hoạt
    động kinh tế.
    Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với tài nguyên nhân văn.
    Cần trân trọng các nền văn hóa địa phương, truyền thống dân tộc, kế sinh nhai và
    đất đai người ta dựa vào để sống.

  30. 20
    Việc sử dụng

    bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này là vấn đề sống
    còn đối với việc quản lý một cách hợp lí mang tính chất toàn cầu và cũng mang ý
    nghĩa kinh doanh tích cực.
    1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những
    chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
    lượng du lịch
    Sự tiêu thụ quá mức sẽ dẫn tới sự hủy hại môi trường toàn cầu và đi ngược
    lại với sự phát triển bền vững. Kiểu tiêu thụ này là đặc trưng của những nước có nền
    công nghiệp phát triển và lan rộng rất nhanh trên toàn cầu.
    Sự tiêu dùng tài nguyên môi trường và các tài nguyên khác một cách lãng
    phí, không cần thiết đã gây ra sự ô nhiễm và xáo trộn về văn hóa, xã hội. Sự phớt lờ
    hoặc không quản lí chất thải của các công trình mà dự án triển khai không có đánh
    giá tác động đến môi trường làm cho môi trường xuống cấp lâu dài, khó khắc phục.
    Vì thế cần phải có những biện pháp xử phạt đối với các công trình trên.
    1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng
    Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội là
    hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững du lịch và là chỗ dựa sinh tồn của
    ngành công nghiệp du lịch.
    Sự đa dạng trong môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội là thế mạnh mang
    lại khả năng phục hồi cho những đột biến và áp lực. Đa dạng cùng sự sống còn để
    tránh việc quá phụ thuộc một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn.
    Phát triển bền vững chủ trương việc để lại cho thế hệ tương lai sự đa dạng cả
    về thiên nhiên và nhân văn không ít hơn những gì thế hệ trước được thừa hưởng.
    Nhận thức được rằng thay đổi về môi trường sinh học, văn hóa, kinh tế là kết cục
    không tránh khỏi của bất cứ loại hình phát triển nào.
    Chiến lược bảo tồn thế giới (1980) nhấn mạnh sự cần thiết bảo tồn đa dạng
    nguồn gien. Từ đó mục đích đã được mở rộng, trong đó có sự đa dạng các cơ cấu
    chính trị, kinh tế – xã hội và các nền văn hóa.

  31. 21
    1.2.2.4. Hợp nhất

    du lịch vào quá trình quy hoạch
    Hợp nhất phát triển du lịch và trong khuôn khổ hoạch định chiến lược cấp
    quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá tác động môi trường làm tăng khả năng
    tồn tại lâu dài của ngành du lịch.
    Các mâu thuẫn quyền lợi, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên và tình
    trạng quá phụ thuộc có thể tránh hay giảm thiểu bằng cách hợp nhất lĩnh vực này
    với lĩnh vực khác dựa trên hai quy tắc: quy hoạch chiến lược dài hạn và đánh giá tác
    động môi trường.
    Khuôn khổ hoạch định có tính chiến lược cho phép đánh giá các tác động của
    sự phát triển đối với các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường ở cả cấp địa
    phương và khu vực trong khuôn khổ ngắn, trung và dài hạn.
    Đánh giá tác động môi trường được tiến hành trong các giai đoạn lập kế
    hoạch và thực hiện của dự án sẽ làm giảm thiểu tổn hại đối với môi trường tự nhiên,
    kinh tế và xã hội. Đánh giá tác động của môi trường bao gồm tác động gián tiếp và
    trực tiếp của con người đối với các hệ động – thực vật, đất đai, nguồn nước, khí hậu
    và cảnh quan; và cả tác động qua lại của các nhân tố này với các tài nguyên nhân
    văn. Tuy nhiên sự đánh giá này mới diễn ra chủ yếu ở cộng đồng Châu Âu, phần
    lớn các nước còn lại đang trong giai đoạn thử nghiệm.
    1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương
    Ngành Du lịch hỗ trợ được các hoạt động kinh tế địa phương, tính đến các
    giá trị và chi phí về mặt môi trường thì mới bảo vệ được nền kinh tế địa phương và
    tránh được sự tổn thất về môi trường.
    Sự tăng trưởng kinh tế thể hiện qua sự tăng trưởng của Tổng sản phẩm quốc
    dân (GNP) mà biểu hiện của nó là các giá trị hàng hóa trên thị trường; còn giá trị
    các loại hình dịch vụ và tài nguyên môi trường không được tính, dẫn đến tình trạng
    hủy hoại môi trường.
    Sự phát triển bền vững, một mặt thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của con người
    đồng thời vẫn duy trì và cải thiện môi trường. Quan tâm đến chức năng kinh tế và
    việc đánh giá tác động đến môi trường của các dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan

  32. 22
    trọng.
    Cốt lõi của

    sự phát triển kinh tế bền vững là tính không phụ thuộc, ngày càng
    phát triển và đa dạng. Nó đòi hỏi sự tái thiết lập hệ thống thị trường để hợp lí hóa
    các dịch vụ ở góc độ môi trường và các chi phí sản xuất có tính xã hội rộng lớn hơn.
    Hoạt động kinh tế quan tâm đến môi trường cũng là quan tâm đến lợi ích
    quần chúng địa phương.
    1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa
    Nhằm hạn chế tới mức tối đa tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên
    Du lịch và môi trường, đạt đến nền Du lịch bền vững, cần tổ chức với sự tuân thủ
    chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” được hiểu từ bốn khía
    cạnh: vật lí, sinh học, tâm lí học và xã hội học. Tất cả những khía cạnh này có liên
    quan đến lượng khách ở mỗi thời điểm trong cùng một địa điểm.
    Với góc độ vật lí: “sức chứa” được hiểu là số lượng tối đa du khách mà khu
    vực đó có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không
    gian đối với mỗi du khách, cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
    Với góc độ sinh học: “sức chứa” được hiểu là lượng khách tối đa, mà nếu
    lượng khách này lớn hơn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường, làm xuất
    hiện các tác động sinh thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng
    gây ra. Sức chứa này sẽ đạt tới khi số lượng du khách và các tiện nghi mà họ sử
    dụng bắt đầu có những ảnh hưởng tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã,
    làm cho hệ sinh thái xuống cấp, tài nguyên nhân văn bị tổn hại và các giá trị truyền
    thống bị mai một dần.
    Đứng ở gó độ tâm lý: Sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu
    vượt quá bản thân du khách cảm thẩy khó chịu vì sự đông đúc và hoạt động của họ
    bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói cách khác mức độ thỏa mãn
    của du khách giảm xuống qua mức bình thường do tình trạng quá tải.
    Đứng ở góc độ xã hội: sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà ở đó bắt
    đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa –
    xã hội, kinh tế – xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa

  33. 23
    phương có cảm

    giác bị phá vỡ, bị xâm nhập.
    Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du
    lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này, năng lực quản lý
    (lực lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý…) của khu du lịch sẽ không
    đáp ứng được nhu cầu của du khách, làm mất khả năng quản lý kiểm soát hoạt động
    của du khách và kết quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
    Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có
    thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu
    vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định
    một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm.
    Một điểm cần lưu ý trong quá trình xác định sức chứa là quan niệm về sự
    đông đúc của các nhà nghiên cứu khác nhau sẽ khác nhau, đặc biệt trong những
    điều kiện phát triển xã hội khác nhau. Rõ ràng, để đáp ứng yêu cầu này của du lịch,
    cần phải tiến hành nghiên cứu các sức chứa của các địa điểm cụ thể và căn cứ vào
    đó sẽ có những quyết định về quản lý. Điều này cần được tiến hành với các nhóm
    đối tượng “khách, thị trường” khác nhau phù hợp với tâm lý và quan niệm của họ.
    1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa
    phương
    Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào Du lịch sẽ không chỉ mang lại
    lợi ích cho họ và môi trường mà còn nâng cao chất lượng Du lịch.
    Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất cần thiết để phát triển hợp lý và
    bền vững. Ngược lại sự phát triển bền vững sẽ đáp ứng được nhu cầu của dân bản
    địa nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hóa của họ. Để đạt được mục tiêu
    đó, cần có chiến lược phát triển phù hợp của địa phương sở tại.
    Để sự tham gia của cộng đồng địa phương thật sự hiệu quả, cần có chiến
    lược giáo dục bài bản, khoa học và cho phép họ tham gia vào quá trình hoạch định
    và tiến hành các chiến lược phát triển.

  34. 24
    Sự đồng lòng

    giữa công nghiệp Du lịch với cộng đồng địa phương, các tổ
    chức và các cơ quan khác nhau là rất cần thiết, đồng thời cùng nhau giải tỏa các
    mâu thuẫn tiềm ẩn về quyền lợi.
    Tham khảo ý kiến quần chúng nhằm tranh thủ sự quan tâm của họ trong việc
    dung hòa giữa phát triển kinh tế và sự tác động tiềm ẩn của nó lên môi trường tự
    nhiên, xã hội và văn hóa. Đó là việc làm cần thiết để đánh giá một dự án phát triển,
    các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp của
    quần chúng địa phương.
    Thiếu sự tham khảo ý kiến giữa cơ quan nhà nước và cộng động địa phương
    có thể đưa đến sự thù địch và đối kháng thậm chí khó có thể giải quyết được các
    mâu thuẫn về quyền lợi.
    Các cộng đồng địa phương trên toàn thế giới nếu được trang bị kiến thức đầy
    đủ, họ sẽ là những người quan tâm nhất và đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường
    của chúng ta.
    Phát triển bền vững là tính đến các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của
    con người dựa trên sự lựa chọn, hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã
    hội và văn hóa. Tham khảo ý kiến mang tính chất then chốt vì nó hàm nghĩa trao đổi
    thông tin, ý kiến đánh giá và hành động dựa vào kỹ năng kiến thức và các nguồn lực
    địa phương.
    1.2.2.8. Đào tạo nhân viên
    Việc đào tạo nhân viên trong đó có lồng ghép vấn đề du lịch bền vững vào
    thực tiễn công việc, cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương vào mọi cấp sẽ
    làm tăng chất lượng sản phẩm du lịch.
    Một lực lượng lao động được đào tào có kỹ năng thành thạo không những
    đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
    Việc đào tạo đúng mức và nhận thức của người học về tầm quan trọng và tính chất
    phức tạp của du lịch góp phần nâng cao lòng tự hào nghề nghiệp, sự tự tin và tự
    nguyện công tác của nhân viên; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, lòng tin vào
    tính hiệu quả của tất cả các cấp đối với sự phát triển của ngành du lịch.

  35. 25
    Việc đào tạo

    phải bào gồm cả giáo dục đa văn hóa nhằm tăng cưởng hiểu
    biết cho học viên, giúp họ đem lại sự hài lòng cao nhất cho du khách.
    Đào tạo và sử dụng nhân viên là người địa phương, đặc biệt là các cán bộ tổ
    chức các hướng dẫn viên du lịch, sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho ngành.
    Sự phát triển bền vững nhấn mạnh đến tăng cường giáo dục nhằm mục đích
    nâng cao sự phồn vinh về kinh tế – xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý
    môi trường là then chốt cho sự phát triển tổng hợp bền vững cần phải bao hàm
    những vấn đề về xã hội, văn hóa và kinh tế.
    1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến
    hành các công tác nghiên cứu
    Việc tiếp thị cung cấp thông tin cho du khách một cách đầy đủ và có trách
    nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên nhiên, văn
    hóa, xã hội của địa phương đồng thời làm tăng thêm sự thỏa mãn của du khách.
    Tiếp thị và quảng cáo là vũ khí lợi hại giúp tiêu thụ thành công bất cứ sản
    phẩm nào. Phát triển bền vững dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thông
    tin về sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, nhân văn và
    mức sống (có tính đến giá thành của những giá trị về môi trường).
    Chiến lược tiếp thị đối với du lịch bền vững bao gồm việc xác định đánh giá
    và luôn rà soát lại mặt cung của tài nguyên du lịch và những nguồn lực khác, đồng
    thời luôn quan tâm đến cán cân Cung – Cầu.
    Sự tăng trưởng của du lịch và sự hoán vị của các điểm tham quan tạo nên sự
    cạnh tranh trong tiếp thị du lịch.
    Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu và giám sát ngành công nghiệp
    Du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích hiệu quả các số liệu là cần thiết trong
    việc giải quyết những vấn đề tồn đọng, mang đến lợi ích cho các điểm tham quan,
    cho ngành và cả khách hàng.
    Để ngành Du lịch phát triển và tồn tại một cách bền vững, điều cốt yếu là có
    dự đoán vấn đề và nắm được trước chi phí giải quyết vấn đề. Tốc độ phát triển
    nhanh của Du lịch tại những khu vực dễ bị tổn thương về mặt môi trường, kinh tế và

  36. 26
    xã hội; mà

    những khu vực này thường khó thu thập số liệu. Vì thế cần cấp bách
    nghiên cứu cơ bản hơn nữa để đảm bảo không chỉ cho hiệu quả kinh doanh mà cho
    cả sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ
    tài nguyên – môi trường. Việc nghiên cứu toàn diện đòi hỏi sự phối hợp giữa ngành
    Du lịch với các trường Đại học, các viện nghiên cứu, chính phủ, các tổ chức phi
    chính phủ về tiềm năng, kỹ năng nghiên cứu và tổ chức, cũng như thiện chí về
    chính trị, sự trung thực và sự cam kết về nghiệp vụ.
    1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch
    1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch
    – Tài nguyên du lịch:
    Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề quan trọng cơ bản để xây dựng nên
    các điểm du lịch, khu du lịch. Điều này đã được khẳng định ngay trong pháp lệnh
    du lịch: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
    mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
    dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
    lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du khách.
    Bên cạnh những tài nguyên đã và đang được khai thác để thỏa mãn nhu cầu
    du lịch, nhiều tài nguyên du lịch còn tồn tại ở dạng tiềm năng do:
     Chưa được nghiên cứu điều tra và đánh giá đầy đủ.
     Chưa có nhu cầu khai thác do khả năng “cầu” còn thấp.
     Tính đặc sắc của tài nguyên thấp hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết để
    khai thác hình thành các sản phẩm du lịch.
     Các điều kiện để tiếp cận và các phương tiện để khai thác hạn chế, do
    đó chưa có khả năng hoặc gặp nhiều khó khăn trong khai thác.
     Chưa đủ khả năng đầu tư để khai thác.
    Trong thực tế, ở nước ta, nhiều di tích văn hóa lịch sử, lịch sử cách mạng
    mặc dù đã được xếp hạng song chưa được khai thác phục vụ du lịch: nhiều khu rừng
    nguyên sinh với tính đa dạng sinh học cao, nhiều bãi biển đẹp ở miền Trung, nhiều
    lễ hội … vẫn chưa đầy đủ điều kiện đưa vào khai thác và sử dụng.

  37. 27
    Ngoài tài nguyên

    du lịch, nhân tố quan trọng cơ bản để xây dựng các điểm,
    khu du lịch còn có các yếu tố khác như: vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên như khí
    hậu, thủy văn,… Các yếu tố này trong nhiều trường hợp quyết định mức độ sử dụng
    tài nguyên và ảnh hưởng rất nhiều đến sức hấp dẫn của các điểm, khu du lịch.
    – Cơ sở hạ tầng du lịch:
    Nếu tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để tạo nên các điểm, các trung
    tâm, các vùng du lịch thì cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố đảm bảo cho việc khai thác
    những giá trị tài nguyên đó hình thành nên các điểm, khu du lịch. Đặc biệt cơ sở hạ
    tầng du lịch mà trực tiếp là hệ thống giao thông là điều kiện không thể thiếu để hình
    thành nên các khu du lịch. Tóm lại, cơ sở hạ tầng bao gồm:
    + Hệ thống và phương tiện giao thông:
    Đây được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu, bởi hoạt động du lịch gắn liền
    với sự di chuyển của du khách từ nơi cư trú đến các điểm tham quan. Hệ thống giao
    thông ở đây không chỉ là hệ thống đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
    hàng không) mà còn bao gồm cả các đầu mối giao thông như sân bay, nhà ga, bến
    cảng, các cửa khẩu quốc tế.
    + Hệ thống cung cấp điện:
    Đối với hoạt động du lịch, điện là nguồn năng lượng không thể thiếu để đảm
    bảo sinh hoạt của khách du lịch và các dịch vụ du lịch có liên quan. Trong du lịch
    bền vững luôn khuyến khích các nguồn năng lượng tự nhiên tại chỗ như các máy
    thủy điện nhỏ, pin mặt trời.
    + Hệ thống cấp thoát nước:
    Là yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch không thể thiếu trong hoạt động du lịch vì nó
    đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của du khách. Hệ thống cấp nước và xử lý nước
    thải trong hoạt động du lịch luôn là yếu tố được coi trọng khi xây dựng các điểm,
    khu du lịch. Đối với phát triển bền vững du lịch, vấn đề xử lý nước thải là đặc biệt
    quan trọng vì nước thải sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái và ô nhiễm môi
    trường, hủy hoại ngay nguồn tài nguyên chính mà điểm du lịch đó khai thác và phát
    triển.

  38. 28
    + Hệ thống

    thông tin liên lạc:
    Đảm bảo hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc để đáp ứng nhu cầu thông tin
    liên lạc với bạn bè, người thân thậm chí còn duy tri mối quan hệ công việc mà
    người đó đảm nhận trong thời gian đi du lịch là rất quan trọng và không thể thiếu
    trong hoạt động du lịch.
    Ngoài những yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch trên, còn một số yếu tố khác cũng
    cần được lưu ý: hạ tầng tài chính, y tế,… để đáp ứng nhu cầu của hoạt động du lịch.
    – Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
    Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là những yếu tố trực tiếp tham gia vào việc
    hình thành các sản phẩm du lịch, có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch, vì
    vậy chúng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các điểm, khu du lịch.
    Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất của ngành du lịch và
    cơ sở vật chất của một số ngành dịch vụ có liên quan. Cơ sở vật chất kỹ thuật du
    lịch bao gồm:
    + Cơ sơ lưu trú du lịch: là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ
    khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt
    thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
    chủ yếu (pháp lệnh du lịch 1999). Đây được xem là loại cơ sở vật chất kỹ thuật cơ
    bản thuộc hệ thống dịch vụ của ngành.
    + Cơ sở thể thao, vui chơi giải trí: đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi giải trí
    và tái tạo sức khỏe cho du khách, những cơ sở này bao gồm các công trình thể thao,
    các công viên vui chơi giải trí ngoài cơ sở lưu trú.
    + Các công trình thông tin, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật: trung tâm văn hóa
    – thông tin, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ nghệ thuật, phòng trưng bày triển
    lãm… Đây đồng thời cũng là những công trình phúc lợi xã hội.
    + Các cơ sở dịch vụ bảo trợ khác: hiệu rửa ảnh, trạm xăng dâu, hiệu cắt tóc,
    hiệu sửa chữa đồng hồ… Thực chất đây là các cơ sở dịch vụ xã hội tham gia vào các
    hoạt động cung ứng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.

  39. 29
    1.2.3.2. Những chỉ

    tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch
    Việc xây dựng các điểm, khu du lịch thường dựa trên những tiêu chí cơ bản
    sau đây:
    – Vị trí của điểm du lịch:
    Vị trí tương đối của điểm du lịch với thị trường cung cấp khách có ý nghĩa
    quan trọng đối với khả năng phát triển hoạt động du lịch ở các điểm du lịch đó.
    Thực tế cho thấy những điểm du lịch có tài nguyên du lịch với mức độ hấp dẫn
    tương đồng thì điểm du lịch nào có vị trí gần với thị trường cung cấp khách hơn thì
    việc xây dựng phát triển điểm du lịch đó sẽ thuận lợi hơn.
    Xác định mức độ thuận lợi để xây dựng phát triển các điểm du lịch ở góc độ
    khoảng cách từ thị trường nguồn đến vị trí điểm du lịch, trên cơ sở thực tiễn hoạt
    động du lịch thường sử dụng 4 cấp:
    Cấp 1 Rất thuận lợi
    khoảng cách từ 10-100 km, thời gian đi đường ít hơn 3
    giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển
    thông dụng.
    Cấp 2
    Khá thuận
    lợi
    khoảng cách 100-200 km, thời gian đi đường ít hơn 5
    giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển
    thông dụng.
    Cấp 3 Thuận lợi
    khoảng cách 200-500 km, thời gian đi đường ít hơn 12
    giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển
    thông dụng.
    Cấp 4
    Kém thuận
    lợi
    khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường ít hơn 24
    giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển
    thông dụng.
    – Độ hấp dẫn của điểm du lịch:
    Độ hấp dẫn của điểm du lịch là chỉ tiêu mang tính tổng hợp các yếu tố như
    tính hấp dẫn của cảnh quan được nhiều du khách công nhận; sự thích hợp của khí
    hậu; tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng tham quan du lịch… Độ hấp dẫn này
    thường được chia thành 4 cấp:

  40. 30
    Cấp 1 Rất

    hấp dẫn
    có ít nhất trên 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất
    5 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác để có
    thể phát triển được ít nhất 5 loại hình du lịch.
    Cấp 2
    Khá hấp
    dẫn
    có ít nhất trên 3-5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít
    nhất 2 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác
    để có thể phát triển được từ 3-5 loại hình du lịch.
    Cấp 3 Hấp dẫn
    có ít nhất trên 1-2 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít
    nhất 1 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác
    để có thể phát triển được 1-2 loại hình du lịch.
    Cấp 4
    Kém hấp
    dẫn
    có cảnh quan đơn điệu và chỉ có thể phát triển được một
    loại hình du lịch.
    – Điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
    Đây được xem là chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát
    triển điểm, khu du lịch với 4 cấp độ khác nhau:
    Cấp 1 Rất tốt
    điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
    đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với điều kiện này, việc khai
    thác các tiềm năng để phát triển các điểm, khu du lịch rất
    thuận lợi đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách ở trình độ
    cao.
    Cấp 2
    Khá
    tốt
    có cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt
    tiêu chuẩn quốc gia.
    Cấp 3
    Trung
    bình
    có được một số cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu
    chuẩn quốc gia nhưng không đồng bộ.
    Cấp 4 Kém
    điều kiện cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém,
    không đồng bộ.

  41. 31
    – Thời gian

    hoạt động của điểm du lịch:
    Thời gian hoạt động của điểm du lịch được xác định bởi khoảng thời gian
    thích hợp về các điều kiện khí hậu, thời tiết đối với sức khỏe và đảm bảo an toàn
    cho du khách cũng như điều kiện thuận lợi để đưa du khách đi du lịch theo chương
    trình.
    Thời gian hoạt động du lịch quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ
    của hoạt động du lịch, từ đó tác động đến kế hoạch khai thác, đầu tư và hoạt động
    kinh doanh du lịch tại các điểm, khu du lịch. Để tiện lợi trong việc xem xét chỉ tiêu
    này trong tổng thể các chỉ tiêu liên quan đến việc xây dựng phát triển các điểm, khu
    du lịch, việc đánh giá thời gian hoạt động của điểm du lịch cũng có thể chia làm 4
    cấp:
    Cấp 1 Rất dài
    Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
    động du lịch và có ít nhất trên 180 ngày có điều kiện khí hậu
    thích hợp với sức khỏe con người.
    Cấp 2 Khá dài
    Có từ 150-200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
    động du lịch và có từ 120-180 ngày có điều kiện khí hậu
    thích hợp với sức khỏe con người.
    Cấp 3 Dài
    Có từ 100-150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
    động du lịch và có từ 90-120 ngày có điều kiện khí hậu thích
    hợp với sức khỏe con người.
    Cấp 4 Ngắn
    Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
    động du lịch và có dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích
    hợp với sức khỏe con người.
    – Sức chứa của điểm du lịch:
    Sức chứa của điểm du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt
    động của điểm du lịch mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên,
    môi trường và xã hội. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển
    bền vững du lịch.

  42. 32
    Trong thực tế

    việc xác định sức chứa của một điểm du lịch rất khó, bởi cần
    triển khai việc quan trắc bằng thực nghiệm. Trong nhiều trường hợp, nhiệm vụ này
    được thực hiện bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nước, đặc
    biệt là các nước trong khu vực nơi có những điều kiện tương đồng hoặc bằng kinh
    nghiệm thực tiễn.
    Sức chứa (chỉ khả năng tiếp nhận khách) của điểm du lịch cũng thường được
    chia thành 4 cấp:
    Cấp 1 Rất lớn Trên 1.000 lượt khách/ngày.
    Cấp 2 Khá lớn Từ 500 – 1.000 lượt khách/ngày.
    Cấp 3 Trung bình Từ 100 – 500 lượt khách/ngày.
    Cấp 4 Nhỏ Dưới 100 lượt khách/ngày.
    Tuy nhiên có thể nhận thấy sức chứa của điểm du lịch phụ thuộc rất nhiều
    vào qui mô lãnh thổ của điểm du lịch đó.
    – Tính bền vững của điểm du lịch:
    Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tồn tại, tự phục hồi của các thành phần tự
    nhiên của điểm du lịch trước áp lực tác động của hoạt động du lịch, hoặc các tác
    động tự nhiên, kinh tế – xã hội khác. Tính bền vững này cũng được chia thành 4
    cấp:
    Cấp 1
    Rất bền
    vững
    Không có thành phần tự nhiên nào bị phá hủy, nếu có
    chỉ ở mức độ không đáng kể và được phục hồi lại sau
    một thời gian ngắn. Hoạt động du lịch không bị ảnh
    hưởng và có thể diễn ra liên tục.
    Cấp 2
    Khá bền
    vững
    Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy ở mức độ
    nhẹ và có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du lịch diễn
    ra thường xuyên.
    Cấp 3
    Bền vững
    trung
    bình
    Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến
    sự can thiệp của con người mới có khả năng phục hồi.
    Hoạt động du lịch bị hạn chế.

  43. 33
    Cấp 4
    Kém bền
    vững

    từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến
    sự can thiệp của con người. Song khả năng phục hồi hạn
    chế và kéo dài. Hoạt động du lịch bị gián đoạn.
    Tính bền vững của các điểm du lịch phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm, dễ
    phá hủy các hệ sinh thái. Để đánh giá mức độ quan trọng và khả năng phát triển của
    các điểm du lịch, thường các chỉ tiêu trên được đánh giá cho điểm theo trọng số và
    được tổng hợp lại. Điểm du lịch nào có điểm càng cao thì càng có vai trò quan trọng
    và khả năng phát triển càng tốt. Căn cứ vào đánh giá này, các nhà đầu tư và quản lý
    sẽ quyết định về mức đầu tư xây dựng phát triển điểm du lịch tương xứng với tiềm
    năng của nó.
    Căn cứ vào số lượng các điểm du lịch đạt yêu cầu đầu tư xây dựng phát triển
    và phân bố hợp lí của chúng trong không gian, việc xây dựng các khu du lịch cũng

  44. 34
    Chương 2: THỰC

    TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
    VĂN HÓA SUỐI TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh)
    2.1. Khái quát về Suối Tiên
    Giới thiệu chung:
    Nước ta, từ Bắc vào Nam, những địa danh có phong cảnh hữu tình thơ mộng
    đều được dân gian lưu truyền với cái tên mang dáng dấp huyền thoại. Đà Lạt có
    Suối Tiên, Phú Yên có Suối Tiên, Khánh Hòa có Suối Tiên, Bãi Tiên,… Nhưng
    chưa có con suối nào chảy cùng dòng thời gian với truyền thuyết, huyền thoại thật li
    kì hấp dẫn, lại được chăm chút kiến tạo với quy mô lớn như Suối Tiên ở TP.HCM.
    Nằm ở cửa ngõ Đông Bắc Sài Gòn, từ thành phố lên, qua khỏi ngã ba Xa lộ
    Đại Hàn và Xa lộ Hà Nội khoảng 100m, rẽ tay mặt 100m nữa là vào khu DLVHST.
    Khu DLVHST là vùng đồi hình chữ S, rộng khoảng 200.000m2
    , chính giữa có dòng
    suối ngọt lành với nhiều mạch nước ngầm uốn lượn chạy xuyên suốt chiều dài
    2.000m.
    Suối bắt nguồn tận suối Lồ Ô (sông Bé), với 2km uốn lượn quanh co qua
    đây, rồi xuôi xuống dòng sông Đồng Nai. Suối là cái trục dọc để nương vào tạo nên
    bố cục thơ mộng cho du lịch hai bên bờ nước.
    Chỉ 19km xa lộ cách trung tâm TP.HCM ồn ào ngày càng ngột ngạt bởi khói
    bụi và nạn kẹt xe, lắm người phải đeo khẩu trang để giữ phổi, thật không ngờ có
    được một tiểu thiên nhiên – lá phổi xanh của hơn 7 triệu cư dân thành phố nói
    chung.
    2.1.1. Lịch sử hình thành
    Ngược dòng thời gian trở về với một địa danh huyền thoại, một vùng đất xưa
    kia hoang hóa có con suối thiên nhiên chảy qua nay đã vươn mình trở thành miền
    đất Tứ Linh.
    Trong ký ức của những người đầu tiên đến khai khẩn đất lập lâm trại, vẫn
    còn lưu giữ hình ảnh một vùng đất hoang sơ giữa bộn bề đầm lầy, cây cỏ. Ông Đinh
    Văn Vui – Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc Tập Đoàn Suối Tiên nhớ
    lại: “Tôi còn nhớ mãi ngày ấy, vào năm 1987, khi tôi đến đây khai khẩn đất lập lâm