Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
    LUẬN VĂN THẠC SĨ
    PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH
    CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ XÂY DỰNG,
    PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
    Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
    Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
    Khoá Luận, Luận Văn
    ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
    NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
    LÊ VIẾT VINH
    Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2022

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
    LUẬN VĂN THẠC SĨ
    PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH
    CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ XÂY DỰNG,
    PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
    Ngành: Quản trị kinh doanh
    Mã số: 8340101
    Họ và tên học viên: Lê Viết Vinh
    Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Bích Hải
    Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2022

  3. i
    LỜI CAM ĐOAN
    Tôi

    xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Phân tích văn hóa doanh nghiệp
    của công ty TNHH Công nghệ Nam Đăng và các đề xuất để xây dựng, phát triển
    văn hóa doanh nghiệp” hoàn toàn được thực hiện bỏi chính cá nhân tôi với sự hướng
    dẫn của TS. Vũ Thị Bích Hải. Với sự chấp thuận của Ban Giám đốc công ty TNHH
    công nghệ Nam đăng nên các thông tin và số liệu trong bài luận văn đều là do bản
    thân tôi thu thập trực tiếp.
    Trong quá trình nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận văn, các tài liệu được sử
    dụng đều đã được tôi liệt kê đầy đủ ở cuối luận văn và không sử dụng thêm nguồn tài
    liệu bên ngoài nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước trường nếu có sai
    sót.
    Học viên
    Lê Viết Vinh

  4. ii
    MỤC LỤC
    LỜI CAM

    ĐOAN ……………………………………………………………………………………………….vii
    LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………………………….iii
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………….vi
    DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ………………………………………………..vi
    TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………………ix
    LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
    NGHIỆP……………………………………………………………………………………………………………….8
    1.1. Khái quát chung về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp……………………………….8
    1.1.1. Khái quát chung về văn hóa…………………………………………………………………..8
    1.1.2 Văn hóa doanh nghiệp…………………………………………………………………………….9
    1.1.3 Cấu trúc và các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp………………………………….11
    1.2. Các mô hình nghiên cứu điển hình về văn hóa doanh nghiệp …………………..18
    1.2.1. Mô hình ba lớp văn hóa doanh nghiệp của Edgar H.Schein ………………….18
    1.2.2. Mô hình văn hóa đa chiều của Hofstede ………………………………………………19
    1.2.3. Mô hình nghiên cứu của Cameron và Quinn ………………………………………..21
    1.2.4. Mô hình DOCS của Denison ……………………………………………………………….24
    1.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp………………………………………………………………..26
    1.3.1. Khái niệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp ………………………………………….26
    1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển VHDN……………..27
    1.3.3. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp……………………………………………29
    CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………….32
    2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu…………………………………………………………..32
    2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………..32

  5. iii
    2.3. Các nguồn

    thông tin……………………………………………………………………………..32
    2.4. Phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu…………………………………………..33
    2.5. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu…………………………………………………35
    CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
    DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG ………..36
    3.1. Tổng quan về công ty TNHH Công nghệ Nam Đăng…………………………………36
    3.1.1. Giới thiệu chung về công ty…………………………………………………………………36
    3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………………………..36
    3.1.3. Một số kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua………………….37
    3.1.4. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………………….38
    3.1.5. Nguồn nhân lực tại công ty………………………………………………………………….39
    3.2. Thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Công nghệ
    Nam Đăng…………………………………………………………………………………………………………..40
    3.2.1. Các giá trị được tuyên bố…………………………………………………………………….41
    3.2.2. Phong cách lãnh đạo……………………………………………………………………………43
    3.2.3. Các biểu tượng trực quan của văn hóa doanh nghiệp tại Nam Đăng……..44
    3.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
    TNHH Công nghệ Nam Đăng ……………………………………………………………………………52
    3.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………………………52
    3.3.2. Một số vấn đề còn tồn tại……………………….. Error! Bookmark not defined.
    3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại…………….. Error! Bookmark not defined.
    CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG …………..57
    4.1. Các căn cứ cho việc đề xuất giải pháp………………………………………………………..57
    4.1.1. Quan điểm, định hướng xây dựng VHDN của NDT……………………………..61

  6. iv
    4.1.2. Mục tiêu

    xây dựng văn hóa doanh nghiệp của NDT……………………………..62
    4.2. Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH
    công nghệ Nam Đăng………………………………………………………………………………………….58
    4.3. Các bước triểnkhai xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH
    Công nghệ Nam Đăng ………………………………………………………………………………………..68
    4.3.1. Phổ biến kiến thức chung về văn hóa doanh nghiệp tại NDT………………..68
    4.3.2. Định hình văn hóa doanh nghiệp tại công ty Công nghệ Nam Đăng……..68
    4.3.3. Triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Công nghệ
    Nam Đăng ……………………………………………………………………………………………………………70
    4.3.4. Ổn định và phát triển …………………………………………………………………………..73
    KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………74
    TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………….75
    PHỤ LỤC 1. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
    TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG …………………………………………x
    PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NAM ĐĂNG ………………………………………………xiv

  7. v
    LỜI CẢM ƠN
    Trong

    quá trình nghiên cứu đề tài: “Phân tích văn hóa doanh nghiệp của công
    ty TNHH công nghệ Nam Đăng và các đề xuất để xây dựng, phát triển văn hóa doanh
    nghiệp”, tôi đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có sự giúp đỡ của các thầy,
    cô giáo, ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, tôi đã hoàn thành được đề tài
    theo đúng kế hoạch đặt ra.
    Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
    dẫn- TS. Vũ Thị Bích Hải đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình thực
    hiện đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bộ môn khoa Quản
    trị kinh doanh sau đại học của trường Đại học Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí Minh
    cơ sở 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình viết luận văn thạc sĩ.
    Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại công ty TNHH công nghệ Nam Đăng
    đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty. Một lời cảm ơn gửi đến
    các anh chị phòng kế toán và phòng nhân sự đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp tài
    liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề
    tài.
    Trong bài luận, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi
    mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cô, ban cố vấn
    và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong
    thực tiễn cuộc sống.
    Xin chân thành cảm ơn.

  8. vi
    DANH MỤC TỪ

    VIẾT TẮT
    Chữ viết tắt Giải thích
    TNHH Trách nhiệm hữu hạn
    NDT NadaTech
    VHND Văn hóa doanh nghiệp

  9. vii
    DANH MỤC BẢNG,

    BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
    Bảng 1.1. Bốn loại lễ nghi trong tổ chức và tác động tiềm năng của chúng………….. 10
    Bảng 1.2. Cách thức thể hiện 4 mô hình VHDN của Cameron và Quinn……………… 18
    Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty NDT giai đoạn 2018-2021….. 34
    Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự của công ty NDT giai đoạn 2018-2021 ……………………… 37
    Bảng 3.1: Đánh giá của người lao động về các biểu trưng trực quan mà công ty
    NDT đang xây dựng……………………………………………………………………………………………..52
    Bảng 3.2: Đánh giá của người lao động về các giá trị được tuyên bố tại NDT……….53
    Bảng 3.3: Đánh giá của người lao động về các giá trị ngầm định tại NDT…………….54
    Biểu đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức tại công ty NDT……………………………………………………….. 35
    Biểu đồ 3.2: Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ lao động công ty NDT…………………… 37
    Biểu đồ 3.3. Nhận định của các thành viên về tầm nhìn và sứ mệnh của NDT…….. 39
    Biểu đồ 3.4. Nhận định của cán bộ nhân viên về giá trị cốt lõi tại NDT……………… 40
    Biểu đồ 3.5. Nhận định của cán bộ nhân viên về phong cách lãnh đạo tại NDT…… 41
    Biểu đồ 3.6. Nhận định của cán bộ nhân viên về kiến trúc của NDT……………………. 42
    Biểu đồ 3.7. Nhận định của các cán bộ nhân viên về logo của NDT……………………. 44
    Biểu đồ 3.8. Nhận định của cán bộ nhân viên về khẩu hiệu của NDT………………….. 44
    Biểu đồ 3.9. Nhận định của cán bộ nhân viên về đồng phục nhân viên tại NDT….. 45
    Biểu đồ 3.10. Nhận định của cán bộ nhân viên về các nghi lễ tại NDT………………… 46
    Biểu đồ 3.11. Nhận định của cán bộ nhân viên về giai thoại tại NDT………………….. 47
    Biểu đồ 3.12. Nhận định của cán bộ nhân viên về các ấn phẩm tại NDT……………… 48
    Biểu đồ 3.13. Nhận định của cán bộ nhân viên về phong cách ứng xử tại NDT…… 49

  10. viii
    Hình 1.1. Sơ

    đồ các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ………………………………………………….8
    Hình 1.2. Mô hình tổng thể đánh giá văn hoá doanh nghiệp của Denison……………. 21
    Hình 3.1. Môi trường xanh tại trụ sở Công ty NDT…………………………………………….. 42

  11. ix
    TÓM TẮT KẾT

    QUẢ NGHIÊN CỨU
    Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phân tích văn hóa doanh nghiệp của công
    ty TNHH Công nghệ Nam Đăng và các đề xuất để xây dựng, phát triển văn hóa
    doanh nghiệp”, tác giả đã đánh giá được tầm quan trọng và cần thiết của VHDN từ
    đó hiểu được cần phải phát triển VHDN. Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và
    thứ cấp được sử dụng để phục vụ trong việc phân tích đề tài. Ngoài ra tác giả còn sử
    dụng thêm 2 phương pháp là phương pháp so sánh thống kê và phương pháp phân
    tích tổng hợp để hỗ trợ xử lý các nội dung về VHDN được nghiên cứu tại công ty
    TNHH công nghệ Nam Đăng, từ đó có thể đưa ra các giải pháp để phát triển VHDN
    tại công ty.
    Sau khi đánh giá được thực trạng VHDN tại công ty TNHH công nghệ Nam
    đăng cũng như dựa trên các lý luận cơ bản về VHDN, tác giả đề xuất những giải pháp
    cụ thể như sau để phát triển VNDH tại công ty: Đẩy mạnh nhận thức, giúp nhân viên
    hiểu hơn về vai trò và sự quan trọng của VHDN; Cải thiện sự thiếu sót ở các biểu
    trương trực quan cũng như phi trực quan của công ty; Hoàn thiện nội dung và chất
    lượng truyền thông VHDN tại các chi nhánh của công ty; Nỗ lực đưa VHDN vào gần
    hơn cũng như bên trong các hoạt động của công ty.
    Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu cũng như thực hiện đề tài, dù đã
    cố gắng hết sức nhưng cũng sẽ khó tránh khỏi các sai sót và khiếm khuyết do trình
    độ học thuật và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân chưa có nhiều. Những lời góp ý
    từ các quý thầy cô giáo cũng như của những người quan tâm đến đề tài này là điều
    mà tác giả rất mong được nhận.

  12. 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1.

    Tính cấp thiết của đề tài
    Sự phát triển và gia tăng của các doanh nghiệp trong nước trong thời kì đổi mới
    ngày nay đã rất mạnh mẽ. Đi cùng với đó là sự phát triển bản sắc kinh doanh riêng
    của mỗi doanh nghiệp, nhưng hiện tại có khá ít doanh nghiệp quan tâm đến điều này.
    Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập mang lại rất nhiều thách thức cũng như cơ
    hội cho các doanh nghiệp, việc không có bản sắc kinh doanh riêng sẽ dẫn đến sự phát
    triển thiếu ổn định và bền vững. Vậy thì doanh nghiệp nên làm gì để hòa nhập mà
    không bị không hòa tan?
    Nếu nói về cạnh tranh các vấn đề như công nghệ hay kỹ thuật thì đều không khó
    để bất cứ đối thủ nào trên thị trường có thể bắt chước được, đặc biệt là trong thời đại
    công nghệ chiếm hữu và xuất hiện ở mọi nơi như hiện nay thì việc có lợi thế cạnh
    tranh ở công nghệ kỹ thuật càng thật sự khó. Chính vì vậy, VHDN là vấn đề then chốt
    ở đây khi doanh nghiệp hội nhập khi tác động trực tiếp lên phong cách, thái độ làm
    việc của nguồn nhân lực và cũng như cả doanh nghiệp. Việc chú trọng tới các giá trị
    văn hóa là một điều thiết yếu trong nhu cầu của con người, và chính VHDN sẽ tạo
    nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
    Nói riêng trên thị trường Việt Nam hiện nay thì cũng đã có khá nhiều doanh
    nghiệp đã và đang phát triển cũng như xây dựng nên VHDN riêng biệt. Nhưng hầu
    hết chỉ dừng lại ở tính hình thức, chưa được đầu tư nguồn lực đúng mức. Bởi lẽ đại
    đa số các doanh nghiệp họ vẫn chưa hề nhận thức và hiểu được tầm quan trọng của
    VHDN, cũng như không hề coi VHDN như là một lợi thế về sức mạnh cạnh tranh lâu
    dài và bền vững cho doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn bức phá
    đi lên trong thời kì hội nhập thì VHDN và ảnh hưởng của nó trong sự phát triển là vô
    cùng quan trọng. Việt Nam ngày nay cũng có những thương hiệu gắn liền với
    văn hóa doanh nghiệp được xây dựng dựa trên những cam kết về giá trị và các
    nguyên tắc phát triển bền vững như FPT, TH Truemilk, Vinamilk, Viettel,
    VNPT, Công ty ô tô Trường Hải, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam, Hãng
    hàng không Vietjet v.v… Tại các doanh nghiệp này, nền tảng văn hoá mạnh

  13. 2
    giúp doanh nghiệp

    có tầm nhìn dài hạn và sứ mệnh tốt đẹp, biết hài hoà, cân
    bằng các lợi ích giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giữa lợinhuận có được
    với lợi ích của cộng đồng, giữa các mục tiêu ngắn hạn với các phương châm
    phát triển bền vững. Việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp chính là xây dựng
    lợi thế cạnh tranh, lợi thế thương mại và bản sắc Việt Nam trên sân chơi của
    nền kinh tế toàn cầu hoá.
    Công ty TNHH công nghệ Nam Đăng là đơn vị tiên phong trong việc sản xuất
    các thiết bị điện gia dụng thông minh. Trực tiếp nghiên cứu và áp dụng công nghệ
    Smarthome để hình thành nên các ngôi nhà thông minh, cung cấp các sản phẩm điện
    gia dụng phục vụ trực tiếp cho nhà ở, chung cư, các công trình xây dựng…công ty
    thành lập từ năm 2009, trải qua hơn 10 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với
    tâm huyết của nhiều thế hệ lãnh đạo và người lao dộng, công ty đã không ngừng khắc
    phục khó khăn xây dựng một thương hiệu mạnh trong ngành điện gia dụng thông
    minh. Một trong những điểm nhấn của công ty là VHDN đã dần được hình thành và
    tạo ra một nét văn hóa đặc trưng trong sản xuất – kinh doanh tại đơn vị. Tuy nhiên,
    VHDN của công ty công nghệ Nam Đăng còn nhiều hạn chế như chưa có một quy
    trình xây dựng cụ thể, các hoạt động xây dựng VHDN chưa thống nhất, chưa hệ
    thống.
    Luận văn nhằm phân tích thực trạng xây dựng VHDN tại công ty TNHH công
    nghệ Nam Đăng, làm rõ những thành tựu và hạn chế trong nền văn hóa của công ty.
    Trên cơ sở đó để đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác xây
    dựng văn hóa doanh nghiệp cho công ty TNHH công nghệ Nam Đăng trong thời gian
    tới.
    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    VHDN có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt
    động của doanh nghiệp mà còn là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực
    cạnh tranh của doanh nghiệp. VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là một
    nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững, định hướng các
    hoạt động, tạo ra sự đồng thuận trong tư tưởng và hành động, kết nối từng thành

  14. 3
    viên trong doanh

    nghiệp. VHDN chính là bản sắc, là đặc điểm để phân biệt giữa
    doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, mang tính di truyền qua nhiều thế hệ
    thành viên. Phát triển VHDN cũng chính là sự xây dựng một bệ phóng cho doanh
    nghiệp phát triển; khuyến khích sáng tạo những cái mới, cái tiến bộ, bởi xét cho
    cùng, bản chất văn hóa cũng là sự sáng tạo.
    Nghiên cứu VHDN, trên thế giới đã có rất nhiều công trình, nhiều nhà
    nghiên cứu, nhà khoa học tiếp cận, vì đối với các nước phát triển, VHDN chính là
    thương hiệu của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, khái niệm VHDN xuất hiện muộn,
    nhưng cũng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, đầu tư nghiên
    cứu. Rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về VHDN ra đời, kết hợp được cả lý
    luận, thực tiễn, cả thực trạng và giải pháp, được đưa vào nghiên cứu giảng dạy cũng
    như làm cẩm nang trong nhiệm vụ xây dựng và phát triển VHDN ở nước ta.
    2.1. Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp trong nước
    Tác giả Đỗ Minh Cương (2011) với công trình “Nhân cách doanh nhân và văn
    hóa kinh doanh Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010”; “Đổi mới văn
    hóa lãnh đạo, quản lý: lý luận và thực tiễn, NXB Lao động, Hà Nội”. Đây là những
    công trình trình bày có hệ thống trên cả lý luận và thực tiễn về các vấn đề văn hóa
    kinh doanh, văn hoá doanh nhân, VHDN của thế giới và Việt Nam
    PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân (2012) – Giáo trình Đạo đức Kinh doanh và Văn
    hóa Công ty (Tái bản lần thứ nhất, có sửa đổi bổ sung) NXB Đại học Kinh tế Quốc
    dân. Giáo trình cung cấp những vấn đề về đạo đức kinh doanh, các triết lý đạo đức
    trong kinh doanh và các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của công ty; Vận dụng
    trong quản lý – tạo lập bản sắc văn hóa công ty.
    PGS.TS Dương Thị Liễu (chủ biên 2012) – Giáo trình Văn hoá kinh doanh –
    Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình xây dựng trên cơ sở các giáo trình
    về đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, tinh thần kinh doanh của nhóm tác giả
    có uy tín…trong và ngoài nước. Thông qua lý luận và khảo sát, tổng kết thành công
    cũng như thất bại của các doanh nghiệp nổi tiếng trong và ngoài nước, giáo trình trang
    bị cho người học những kiến thức chung về văn hóa kinh doanh và những kỹ năng

  15. 4
    cần thiết để

    tổ chức, ứng dụng và phát triển các kiến thức về văn hóa kinh doanh trong
    hoạt động kinh tế, kinh doanh…
    GS.TS Bùi Xuân Phong (2006): “Đạo đức kinh doanh và VHDN” – NXB.
    Thông tin và truyền thông. Công trình này trình bày khái niệm, đặc điểm, biểu hiện
    của VHDN, các nhân tố tạo lập VHDN; nguyên tắc và quy trình xây dựng VHDN..
    Ngoài ra công trình cũng trình bày văn hóa trong các hoạt động kinh doanh như hoạt
    động marketing, văn hóa trong ứng xử, trong đàm phán và thương lượng….Ngoài ra,
    trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, GS.TS Bùi Xuân Phong có công bố một số tác
    phẩm như: “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc
    tế VNPT” (3/2010); “Bàn về quy trình xây dựng VHDN”. (4/2010); “Duy trì và phát
    triển VHDN nhằm phát triển VNPT bền vững và hội nhập quốc tế” (6/2010).Trên
    góc độ của một nhà nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn
    trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tầm quan trọng của VHDN đối với sự phát
    triển bền vững của tổ chức, cụ thể là VNPT. Tác giả tập trung đánh giá công tác xây
    dựng VHDN tại VNPT, những giải pháp trước mắt và lâu dài để phát triển văn hoá
    VNPT trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
    Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2010), có công trình“Nhân cách doanh nhân và văn
    hóa kinh doanh ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, là đề tài
    cấp nhà nước, Mã số: KX.03.06/06-10, 2007-2010. Trên cơ sở kế thừa những quan
    điểm lý luận của các công trình nghiên cứu đã có, tác giả đã xây dựng các mô hình
    cấu trúc nhân cách doanh nhân (NCDN) và VHKD Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
    và hội nhập quốc tế dưới hình thức mô hình cấu trúc phân tầng với bảng thang các
    giá trị chi tiết NCDN Việt Nam và VHKD. Đề tài cũng tập trung tìm hiểu nhân cách
    doanh nhân và văn hóa kinh doanh ở một số nước trên thế giới để tìm ra những điểm
    tương đồng và khác biệt trong NCDN và VHKD giữ Việt Nam với các nước đặc biệt
    ở hai “khu vực văn hóa” – phương Đông (Nhật Bản, Trung Quốc) và phương Tây
    (Mỹ, Do Thái) để rút một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả đã tiến hành
    phân tích kết quả khảo sát là cơ sở để khẳng định tính hợp lý của các mô hình cấu
    trúc NCDN và VHKD, đồng thời là căn cứ thực tiễn quan trọng để đề xuất các quan
    điểm, giải pháp cho phát triển NCDN và VHKD Việt Nam trong tiến trình đổi mới

  16. 5
    và hội nhập

    quốc tế. Từng quan điểm, giải pháp được phân tích với các luận cứ cụ
    thể. Cũng thông qua đề tài tác giả đã dự báo xu hướng biển đổi của NCDN và VHKD
    trong thời gian tới.
    Tác giả Đỗ Thị Phi Hoài, (2009)– “Văn hóa doanh nghiệp” – NXB Tài chính.
    Công trình này có đề cập đến khía cạnh văn hóa doanh nghiệp, bao gồm khái niệm,
    các cấp độ văn hóa doanh nghiệp, tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động
    kinh doanh; các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp, giai đoạn hình thành
    và cơ cấu thay đổi văn hóa doanh nghiệp; các dạng văn hóa doanh nghiệp.
    2.2. Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp của nước ngoài
    Greert Hofstede- Gert Jan Hosfstede- Michael Minkov (2010), Culture and
    Organizations, NXB Mc Graw: Đây là cuốn sách nghiên cứu toàn diện văn hóa của
    70 quốc gia trên thế giới và trong vòng 40 năm viết về những đặc điểm văn hóa,
    những mặt tích cực và tiêu cực của văn hóa, sự hình thành văn hóa và những ảnh
    hưởng của nó tới văn hóa tổ chức.
    Edgar H. Schein (2012), Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo, NXB Thời
    đại:Cuốn sách là bao gồm những nghiên cứu về văn hóa tổ chức. Những đặc điểm,
    loại hình văn hóa tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo trong việc sáng tạo và thiết kế
    văn hóa trong tổ chức. Những cách thức quản lý của lãnh đạo khi có sự thay đổi về
    văn hóa tổ chức.
    Ở diễn đàn văn hóa doanh nghiệp Trung Quốc – ASEAN (2010) do Vụ văn
    hóa doanh nghiệp, Cục liên lạc văn hóa đối ngoại thuộc Bộ văn hóa Trung Quốc và
    Sở văn hóa khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây cùng đứng ra tổ chức sẽ diễn ra từ
    ngày 28-31/10/2010 tại thành phố Nam Ninh. Diễn đàn lần này có chủ đề là “Học hỏi
    lẫn nhau và hợp tác cùng có lợi”. Để hiểu sâu hơn về chủ đề, diễn đàn còn tổ chức 4
    cuôc hội thảo với các chủ đề “Hợp tác và học hỏi lẫn nhau trong phát triển văn hóa
    doanh nghiệp Trung Quốc – ASEAN”, “Xây dựng và thúc đẩy môi trường giao lưu
    hợp tác mới về văn hóa doanh nghiệp Trung Quốc – ASEAN”, “Tác dụng của văn
    hóa doanh nghiệp trong việc thiết lập và xây dựng khu vực mậu dịch tự do Trung
    Quốc – ASEAN” và “ Vai trò của việc hợp tác, giao lưu trong diễn đàn văn hóa doanh

  17. 6
    nghiệp Trung Quốc

    – ASEAN” càng làm cho chủ đề của diễn đàn có thêm tính sâu
    rộng.
    Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu kể
    cả trong nước cũng như nước ngoài về văn hoá doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở công ty
    TNHH công nghệ Nam Đăng thì vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu một cách
    tổng thể, vì vậy đây là đề tài không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã có.
    Trên cơ sở tham khảo, kế thừa những kết quả của các tác giả đã nghiên cứu trước đó,
    kết hợp những kết quả nghiên cứu, những quan điểm cá nhân thông qua các hoạt động
    thực tiễn, tác giả đã chọn chủ đề: ” Phân tích văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH
    công nghệ Nam Đăng và các đề xuất để xây dựng, phát triển văn hóa doanh nghiệp ”
    làm luận văn tốt nghiệp của mình.
    3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
    Đề tài dự kiến trả lời các câu hỏi sau:
    Câu hỏi 1: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Các yếu tố nào cấu thành văn hóa
    doanh nghiệp?
    Câu hỏi 2: Tình hình phát triển VHDN của công ty TNHH công nghệ Nam đăng
    đang như thế nào? Những ưu điểm và khuyết điểm trong việc phát triển VHDN tại
    công ty là gì?
    Câu hỏi 3: Công ty TNHH công nghệ Nam Đăng cần những giải pháp như thế
    nào để có thể phát triển VHDN của chính công ty?
    4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    4.1. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm đưa ra các giải pháp và đề xuất nhằm
    xây dựng và hoàn thiện VHDN bền vững cho công ty TNHH công nghệ Nam Đăng.
    4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về VHDN của công ty TNHH công
    nghệ Nam Đăng, làm rõ các yếu tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến VHDN. Phân

  18. 7
    tích, đánh giá

    thực trạng VHDN tại TNHH công nghệ Nam Đăng và từ đó đưa ra các
    đề xuất, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện hơn nền VHDN cho công ty.
    5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    5.1. Đối tượng nghiên cứu:
    Đối tượng nghiên cứu của luận văn là VHDN tại công ty TNHH công nghệ Nam
    Đăng.
    5.2. Phạm vi nghiên cứu
    Về nội dung: Công ty TNHH công nghệ Nam Đăng đã xây dựng được VHDN
    cơ bản, tuy nhiên vẫn còn rời rạc và thiếu tính hệ thống. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện và
    phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty và nội dung chủ yếu mà luận văn muốn
    đề cập.
    Về không gian: Văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH công nghệ Nam Đăng
    trong thời gian tác giả công tác và làm việc.
    Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2021 đến tháng 2/2022.
    6. Kết cấu luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
    cấu bốn chương:
    Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
    Chương 3: Phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp công ty TNHH
    công nghệ Nam Đăng
    Chương 4: Giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp cho công ty
    TNHH công nghệ Nam Đăng

  19. 8
    CHƯƠNG 1: CƠ

    SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
    NGHIỆP
    1.1. Khái quát chung về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp
    1.1.1. Khái quát chung về văn hóa
    1.1.1.1. Khái niệm về văn hóa
    Sự ra đời của nhân loại gắn liền với văn hóa. Về đối tượng tính chất và hình
    thức biểu hiện thì văn hóa là một khái niệm có rất nhiều tầng nghĩa được dùng với
    các nội hàm khác nhau.
    Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832-1917) đã định nghĩa
    “Văn hóa hay văn minh theo nghĩa rộng hơn trong dân tộc học là một tổng thể phức
    hợp gồm nhiều kiến trúc, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất
    cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhân được” (Edward Burnett
    Tylor, 2016, Primitive Culture : Researches Into the Development of Mythology,
    Philosophy, Religion, Language, Art, and Custom). Định nghĩa này ít có sự quan tâm
    đến văn hóa vật chất nhưng đã nêu lên được gần như đầy đủ các khía cạnh của văn
    hóa tinh thần.
    Trong từ điển Tiếng Việt (2014) định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể nói chung
    những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch
    sử”(Từ điển Tiếng Việt, 2014, trang 185). Trần Ngọc Thêm (2001) đã nêu ra rằng:
    “Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và
    tích lũy qua quá trình hoạt động thựctiễn, trong sự tương tácvới môi trường tự nhiên
    và môi trường xã hội của mình” (Trần Ngọc Thêm, 2001, trang 8)
    Dựa trên các quan điểm về văn hóa khác nhau kể trên, tác giả đề xuất khái niệm
    về văn hóa: Hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được con người hình thành,
    sáng tạo và tích lũy trong các hoạt động thực tiễn hay trong sự tương tác với môi
    trường trường ngoài tự nhiên và xã hội được gọi là Văn hóa

  20. 9
    1.1.1.2. Các điểm

    đặc trưng của văn hóa
    Kể đến đầu tiên là văn hóa phải có tính hệ thống. Cần phải phân rõ sự khác biệt
    giữa một tập hợp với một hệ thống, một nền văn hóa luôn bao gồm những mối liên
    hệ mật thiết giữa các hiện tượng và sự kiện bên trong nó.Với tính hệ thống, văn hóa
    có thể cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để ưng phó vơi môi trường tự
    nhiên và xã hội của mình. Điều này tạo thành nền tảng của xã hội.
    Tính giá trị là đặc trưng thứ hai của văn hóa. Văn hóa được hiểu theo nghĩa đen
    tức “trở nên đẹp, trở nên có giá trị”, đặc trưng giá trị cần để phân biệt giá trị với phi
    giá trị. Văn hóa thực hiện được chức năng quan trọng thứ hai là chức năng điều chỉnh
    xã hội thông qua thước đo này đồng thời tạo sự cân bằng động trong việc duy trì xã
    hội. Việc định hướng các chuẩn mực cũng như động lực cho sự phát triển chung chính
    là bởi văn hóa không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với các giá trị của xã hội.
    Đặc trưng thứ ba là tính nhân sinh. Tính nhân sinh giúp phân biệt văn hóa là thứ
    do con người tạo ra chứ không phải do tự nhiên hình thành. Điều này khiến văn hóa
    trở thành sợi dây liên kết con người lại với nhau đồng thời thực hiện chức năng giao
    tiếp giữa con người. Nếu ngôn ngữ là hình thức bên ngoài của giao tiếp thì văn hóa
    là nội dung bên trong của nó.
    Tính lịch sử là đặc trưng cuối cùng của văn hóa. Nó cho phép chúng ta phân
    biệt văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ và
    sản phẩm cuối cùng của một giai đoạn sẽ chỉ ra trình độ phát triển của giai đoạn đó.
    Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Việc các giá trị được tích lũy và
    tái tạo qua cả thời gian và không gian sẽ tạo nên truyền thống văn hóa, đó là các
    khuôn mẫu xã hội cố định dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, luật
    pháp, dư luận…
    1.1.2 Văn hóa doanh nghiệp
    1.1.2.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
    Hiện nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về VHDN và tùy theo góc nhìn
    của mỗi tác giả, mỗi tổ chức để đúc kết ra những khái niệm riêng biệt. Tất cả những
    khái niệm đó sẽ giúp chúng ta hiểu về VHDN một cách toàn diện và đầy đủ nhất.

  21. 10
    Theo tác giả

    Dương Thị Liễu (2008): “VHDN là toàn bộ các giá trị tinh thần
    mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm, lý trí và hành
    vi của tất cả thành viên doanh nghiệp” (Dương Thị Liễu, 2008, trang 234).
    Theo tác giả Đỗ Minh Cương (2001): “VHDN (Văn hóa công ty) là một dạng
    của văn hóa tổ chứcbao gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa mà doanh nghiệp
    tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệp
    và tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả cácthành viên của nó” (Đỗ Minh
    Cương, 2001, trang 15).
    Theo chuyên gia người Mỹ Edgar H. Schein (2016): “Văn hóa doanh nghiệp là
    tổng thể những thủ pháp và quy tắc mà các thành viên của doanh nghiệp thu nhận
    được trong quá trình giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất bên trong
    doanh nghiệp” (Edgar H. Schein, 2016, Organizational Culture and Leadership).
    Chúng ta có thể coi văn hóa doanh nghiệp như một nguồn vốn phát triển của
    doanh nghiệp và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả cao trong
    hoạt động kinh doanh, sản xuất. So với các nguồn vốn khác như nhân lực, tài chính,
    tài sản… thì VHDN cũng không hề kém cạnh và đồng thời là một yếu tố quan trọng
    trong quá trình phát triển bền vững của mỗi công ty.
    Từ những phân tích trên có thể hiểu:“Bất kì những biểu trưng trực quan hay phi
    trực quan nào tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp, được doanh nghiệp chọn lọc
    và sử dụng trong và ngoài hoạt động kinh doanh đều được coi là văn hóa doanh
    nghiệp”.
    Được hình thành thì các yếu tố chỉ có riêng của mỗi doanh nghiệp, VHDN sẽ
    mang các tính chất như: Tính thực chứng; tính tập thể; tính độc đáo; tính thực tiễn và
    tính quy phạm.
    1.1.2.2. Khái niệm về phát triển văn hóa doanh nghiệp
    Phát triển hiểu đơn giản là một sự vật, sự việc vận động liên tục theo xu hướng
    đi lên từ cái thấp đến cái cao hơn, từ cái kém hoàn thiện đến cái hoàn thiện. Một món
    đồ mới ra mắt để thay thế phiên bản cũ trước đó hay sự thay đổi của con người từ lạc
    hậu cho tới văn minh hơn đều được coi là phát triển.

  22. 11
    Nếu áp dụng

    sự phát triển vào văn hóa, ta có thể nhận thấy được nó không phải
    là sự phát triển đơn lẻ từ vật này đến vật khác, sự việc ngày đến sự việc khác như đã
    nêu ở trên. Các hoạt động văn hóa xuất hiện ở đa lĩnh vực, có thể kể đến các lĩnh vực
    cơ bản như: giáo dục, kỹ thuật, khoa học, nghệ thuật, công nghệ… Việc phát triển văn
    hóa ngoài sự phát triển trong các lĩnh vực này còn có sự phát triển ở cả con người,
    môi trường sống, đời sống văn hóa của các dân tộc… Những điều này phải đi cùng
    nhau theo xu hướng tiến bộ và phát triển đồng thời cả chiều rộng và chiều sâu. Chính
    vì vậy phát triển VHDN cũng không hề đơn giản, phải dựa trên các giá trị chuẩn mực
    để có thể cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp, từ đó làm cho chúng có tính hệ thống
    hơn, thăng hoa hơn để VHDN trở thành một “yếu tố cốt lõi” giúp thể hiện được toàn
    bộ uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng, từ đó nâng cao được
    năng lực kinh doanh của chính mình.
    Có thể hiểu đơn giản: Việc một doanh nghiệp duy trì và bảo tồn những nét văn
    hóa truyền thống tốt đẹp và càng ngày càng tiếp tục học hỏi, tiếu thu và hoàn thiện
    những giá trị văn hóa mới được coi là phát triển văn hóa doanh nghiệp
    1.1.3 Cấu trúc và các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
    1.1.3.1 Cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
    Cấp độ văn hóa được dùng để chỉ mức độ cảm nhận của các giá trị văn hoá trong
    doanh nghiệp, các cấp độ này có thể hữu hình hoặc không hữu hình và có rất nhiều
    cách tiếp cận để đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chủ
    doanh nghiệp hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành chính yếu
    trong văn hóa doanh nghiệp của mình. Từ xưa đến nay các nhà nghiên cứu đã phân
    tích, nghiên cứu và tìm ra rất nhiều phương thức để tiếp cận và biểu diễn ra các cấp
    độ văn hóa doanh nghiệp. Tiêu biểu nhất là Edgar H. Schein đã có một cách tiếp cận
    độc đáo là đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hóa, từ những cái mà mắt
    thường có thể nhìn đến những cái không thể nhìn thấy được mà chỉ có thể cảm nhận
    được qua sự quan sát bằng giác quan. Schein đã chia văn hóa doanh nghiệp thành 2
    cấp độ là tính hữu hình và vô hình hoặc tính trực quan và phi trực quan được minh
    họa như sau:

  23. 12
    (Nguồn: Mô hình

    văn hóa doanh nghiệp của Edgar H. Schein 2016)
    Hình 1.1. Sơ đồ các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
    1.1.3.2 Các cấp độ hữu trình của văn hóa doanh nghiệp theo Edgar H.Schein
    Về kiến trúc: Thiết kế bên trong và bên ngoài của một công ty được sử dụng
    như một dạng biểu tượng về hình ảnh, tạo sự thân thuộc và ấn tượng cho khách hàng
    được gọi chung là kiến trúc. Có thể phân chia kiến trúc làm hai dạng đó là kiến trúc
    nội thất và kiến trúc ngoại thất. Mặt tiền toàn nhà, thiết kế trụ sở, hình dạng cổng,
    bảng hiệu… được coi là kiến trúc ngoại thất. Hầu hết các doanh nghiệp đã phát triển
    mạnh trên thị trường đều đầu tư khá nhiều vào kiến trúc ngoại thất, họ muốn khách
    hàng thấy được sự khác biệt, sự thành công hay sức mạnh của bản thân doanh nghiệp.
    Bản thân chúng ta có thể nhận thấy các công trình to lớn của công ty, nhà thờ, trường
    học…ở các quốc gia lớn trên thế giới như Mỹ, Nga, Trung Quốc… hay các nước ở
    Châu Âu. Các công trình này đều chú trọng đến từng chi tiết bên ngoài và thể hiện
    nét đặc trưng rất riêng. Còn về kiến trúc nội thất thì chúng ta có thể kể đến như màu
    sắc đồng phục, kiểu dáng của bao bì, thiết kế của sảnh hay lối đi…đến những điều

  24. 13
    nhỏ nhặt hơn

    như bố cục bàn ghế, vị trí các sản phẩm được bày bán…. Tất cả chúng
    dùng để tạo sự thân thuộc, khiến khách hàng dễ nhớ đến công ty cũng như là kích
    thích sự quan tâm của họ.
    Hầu hết các tổ chức hiện nay đều rất quan tâm đến kiến trúc bởi vì:
    Nói đến kiến trúc ngoại thất ta có thể nghĩ ngay đến các địa điểm nơi mà bản
    thân ngoại nhất của công trình có thể tác động tới hành vì cũng như cảm nhận của
    mỗi người trong khi thực hiện công việc tại nơi đó. Ví dụ kiến trúc của một thư viện
    tạo cảm giác yên tĩnh, tập trung và thông thái, kiến trúc của một nhà thờ tạo nên sự
    trang nghiêm, quyền lực…
    Thậm chí một vài công trình kiến trúc đã trở thành một biểu tượng, một hình
    ảnh tượng trưng cho cả một địa phương hay quốc gia như: Vạn Lý Trường Thành,
    Văn miếu Quốc tử giám, Chùa Một Cột… Chứng to kiến trúc biểu thị được rất nhiều
    ý nghĩa và giá trị của một tổ chức.
    Kiểu dáng kết cấu của kiến trúc có thể được coi là biểu tượng cho phương châm
    chiến lược của tổ chức. Công trình kiến trúc thể hiện một bộ phận hữu cơ trong các
    sản phẩm của công ty và bên trong đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với
    sự ra đời và trưởng thành của tổ chức.
    Kiến trúc nội thất khi được thể hiện trên bao bì của các sản phẩm của một công
    ty có thể thể hiện ra cho khách hàng thấy được sự ra đời, trưởng thành, và phát triển
    của công ty đó, tạo niềm tin và uy tín hơn nhiều hơn trong mắt khách hàng. Một số
    dạng thiết kế nội thất còn thể hiện được phương châm, chiến lược và chứa đựng những
    giá trị lịch sửa của công ty như: Khu vực truyền thống, trưng bày các danh hiệu đạt
    được….
    Nghi lễ, nghi thức: Khi nhắc tới một trong những biểu trưng của VHDN thì
    không thể nhắc tới nghi thức hay nghi lễ. Nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa các cá
    nhân bên trong hay giữa một tổ chức với xã hội, chúng ta sẽ tổ chức các hoạt động
    hoặc sự kiện văn hóa được lên kế hoạch từ trước và chuẩn bị bài bản. Ví dụ như một
    cuộc họp nội bộ để nêu gương và khen tặng các cá nhân có hoạt động kinh doanh
    xuất sắc trong năm của doanh nghiệp. Điều này không thể thiếu trong mỗi tổ chức vì

  25. 14
    nó là dịp

    để khẳng định và nhấn mạnh các giá trị riêng của tổ chức, đồng thời tạo cơ
    hội cho các thành viên bên trong có thêm niềm tin và sự tôn trọng vào tổ chức.
    Các tổ chức thường sẽ thiết kế nghi lễ một cách cẩn trọng, bài bản và đầy đủ để
    về sau được áp dụng và tiến hành nhanh chóng. Khi một người quản lý muốn thể hiện
    và nhấn mạnh các triết lý, giá trị văn hóa của công ty thì họ sẽ thể hiện vào bên trong
    đặc điểm và hình thức của một nghi lễ.
    Bảng 1.1. Bốn loại lễ nghi trong tổ chức và tác động tiềm năng của chúng
    LOẠI
    HÌNH
    MINH HỌA TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG
    Chuyển
    giao
    Lễ ra mắt nhân viên
    mới, lễ đề thăng chức
    vụ
    Tạo sự thuận lợi cho các nhân viên mới hay
    cương vị mới của nhân viên cũ trong hoạt
    động của công ty
    Củng cố Lễ khen tặng, khen
    thưởng
    Tôn vinh sự đóng góp của các thành viên
    trong tổ chức, hình thành nên bản sắc của
    doanh nghiệp khiến thành viên có động lực
    làm việc
    Nhắc
    nhở
    Đào tạo nội bộ, tập
    huấn chuyên môn, giao
    lưu văn nghệ
    Phát triển và gia tăng năng lực làm việc của
    các thành viên trong tổ chức
    Liên kết Liên hoan hằng tháng,
    liên hoan hằng quý, tất
    niên cuối năm, Tết
    Hoạt động thường niên nhằm khích lệ tinh
    thần làm việc, tăng sự gắn bó chặt chẽ giữa
    các thành viên với nhau và với tổ chức
    Nguồn: Chuyên đề VHDN, 2012, PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân.
    Thương hiệu, logo: Đây là một công cụ biểu thị đặc trưng cho văn hoá công ty.
    Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu… đều có sự xuất hiện đặc trưng
    của thương hiệu hay logo, điều này giúp truyền đạt các giá trị tiềm ẩn bên trong của
    tổ chức đến với khách hàng và tạo nên sự ghi nhớ. Mỗi doanh nghiệp đều có một
    thương hiệu cho riêng mình, ở đây có thể là tên gọi, biểu tượng, hình vẽ hoặc tất cả

  26. 15
    những gì về

    mặt hình ảnh nhằm để xác định được sản phẩm và dịch vụ của công ty
    mình trên thị trường, giúp khách hàng phân biệt được doanh nghiệp với các đối thủ
    khác trên thị trường. Thuật ngữ thương hiệu không chỉ dừng lại ở việc phân biệt một
    sản phẩm mà nó còn mang theo cả hình ảnh hay hình tượng của một doanh nghiệp
    trong suy nghĩ của mọi khách hàng khi nhìn thấy, và nhiều hơn thế nữa là phong cách
    phục vụ, danh tiếng hay là uy tín của doanh nghiệp đấy. Chung quy lại, thương hiệu
    là thứ mà mọi doanh nghiệp muốn khách hàng nhận biết, nhớ đến và cực kì quan
    trọng trên thị trường cạnh tranh.
    Logo là một dạng hình ảnh thể hiện hình tượng của một tổ chức, được thiết kế
    dưới dạng một tác phẩm nghệ thuật sáng tạo. Logo chứa đựng bên trong nó các chi
    tiết và điểm nhất mạnh để khiến khách hàng có thể dễ dàng ghi nhớ và nhận ra được
    giá trị mà doanh nghiệp muốn truyền tải và tạo ấn tượng. Tuy chỉ là một dạng biểu
    trưng đơn giản, dễ làm nhưng logo lại thể hiện được rất nhiều về doanh nghiệp nên
    ngày nay rất được đầu tư và chú trọng. Có thể nhắc tới logo một số thương hiệu nổi
    tiếng có tầm ảnh hưởng trên toàn cầu và khiến rất nhiều khách hàng ghi nhớ như:
    Google, Amazon, Nike, Chanel, Honda, Apple… Trong việc xây dựng logo cho
    thương hiệu của doanh nghiệp còn phải kể đến tính văn hóa đặc thù, logo phải có khả
    năng thích nghi trong nhiều nền văn hóa và ngôn ngữ khác nhau mới giúp cho doanh
    nghiệp trên thị trường quốc tế nhận được sự quan tâm và có tầm ảnh hưởng.
    Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Khi nhắc tới một doanh nghiệp thì chúng ta hay nhớ tới
    một câu nói luôn xuất hiện khi xem quảng cáo của doanh nghiệp đó, nó chính là khẩu
    hiệu. Đây là một dạng biểu trưng rất quan trọng để tạo nên văn hóa công ty. Để truyền
    tải một hay nhiều nội dung đến với khách hàng thì các tổ chức, doanh nghiệp thường
    sử dụng một câu chữ riêng biệt, có thể là một câu nói ngắn gọn, theo vần, ẩn dụ, ví
    von…hay bất kì một sắc thái ngôn từ nào khác, liên tục xuất hiện trên bảng hiệu,
    quảng cáo, bao bì… để gây ấn tượng mà khiến khách hàng nhớ đến doanh nghiệp
    Khẩu hiệu (slogan) có thể hiểu đơn giản là một câu nói ngắn gọn, dễ ghi nhớ,
    thoạt hình có thể sáo rỗng về hình thức. Nhưng chính nhờ việc sử dụng các ngôn từ
    đơn giản để diễn đạt một cách ngắn gọn và cô đọng nhất văn hóa và triết lý kinh
    doanh của công ty khiến cho khẩu hiệu có thể ăn sâu vào tiềm thức không chỉ của

  27. 16
    khách hàng mà

    cả bản thân của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể kể đến một
    vài slogan để đời của các doanh nghiệp lớn trên thị trường quốc tế hiện nay như:
    Apple: “Think Different (Hãy suy nghĩ khác biệt)”; Nike: “Just do it (Cứ làm đi)”,
    Café Trung Nguyên: “Khơi nguồn sáng tạo”.
    Ấn phẩm điển hình: Ấn phẩm có đa dạng hình thức khác nhau như: quảng cáo,
    tạp chí, bài báo, tài liệu giới thiệu công ty, hướng dẫn sử dụng… Những dạng tài liệu
    này không chỉ giúp khách hàng hay những người quan tâm thấy rõ về mục tiêu của
    doanh nghiệp mà còn thấy được cả giá trị chủ đạo, thái độ làm việc, tiêu chí quản
    lý… của bản thân doanh nghiệp đối với nhân viên, khách hàng và xã hội. Đây là một
    tư liệu chính thống được xuất bản bởi chính doanh nghiệp, thể hiện một phần văn hóa
    mà doanh nghiệp đang áp dụng.
    Chung quy lại, các giá trị bên trong của doanh nghiệp mà bản thân người quản
    lý, cấp lãnh đạo muốn truyền đạt cho cả nhân viên bên trong và khách hàng bên ngoài
    đều được coi là những biểu trưng trực quan của VHDN. Những biểu trưng này giúp
    cho người lãnh đạo tạo được sự đồng thuận, thống nhất giữa các thành viên trong
    doanh nghiệp, tạo nên sự gắn kết giữa họ từ đó nâng cao khả năng lao động và làm
    việc, tạo nên một tập thể có văn hóa vững mạnh. Đồng thời còn tạo nên sự tin tưởng,
    uy tín của doanh nghiệp với khách hàng bên ngoài, giúp doanh nghiệp được phân biệt
    và nổi bật trên thị trường hội nhập quốc tế. Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài
    sẽ góp phần vào việc phát triển và thực hiện các chiến lược chung của doanh nghiệp.
    1.1.3.3 Các cấp độ vô hình của văn hoá doanh nghiệp theo Edgar H.Schein
    Lịch sử phát triển và truyền thống doanh nghiệp: Trong giá trình hình thành và
    hoạt động của mỗi doanh nghiệp đã xây dựng nên các triết lý và giá trị cố định từ thế
    hệ lãnh đạo đầu tiên, các thế hệ sau đó tiếp tục duy trì, chắt lọc và phát triển. Đây là
    một biểu trưng quan trọng, nhân tố chính cấu thành nên VHDN. Bởi lẽ khi xem lại
    lịch sử phát triển và truyền thống của doanh nghiệp, chúng ta đều sẽ thấy được các
    giá trị cốt lõi, các cá nhân xuất sắc…tạo nên một sự tự hào và động lực to lớn để tiếp
    tục duy trì và phát triển nó. Chúng thật sự có tính giáo dục rất cao và tạo ra sự tiếp
    nối giữa các thế hệ trước và sau trong doanh nghiệp.

  28. 17
    Sứ mệnh: Để

    trả lời các câu hỏi: Mục tiêu của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp
    sẽ phục vụ những ai? Kim chỉ nam trong các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
    nguyên tắc nào? Thì mỗi doanh nghiệp sẽ có cho mình một tuyên bố sứ mệnh để dựa
    vào đó giải thích được lý do mà doanh nghiệp được tạo ra nên làm gì để tồn tại trên
    thị trường.
    Doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng các mục tiêu và nhiệm vụ theo đúng
    hướng đã đề ra trong tuyên bố sứ mệnh, làm cho những người hữu quan phải hiểu và
    ủng hộ. Đồng thời sứ mệnh cần phải được truyền đạt được phương hướng hoạt động
    của mỗi doanh nghiệp với từng cá nhân bên trong.
    Tầm nhìn: thường thì mỗi một người lãnh đạo của doanh nghiệp sẽ tự đặt ra
    những câu hỏi như mục tiêu của doanh nghiệp trong vòng 5 năm hay 10 năm tới nữa
    là gì? Từ đó quyết định sẽ dẫn dắt doanh nghiệp mình đi tới đâu, phát triển như thế
    nào. Việc quyết định một việc cụ thể trong tương lai như vậy gọi là tầm hình.
    Giá trị cốt lõi: trong quá trình hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp,
    việc xác định ra các nguyên tắc bất di bất dịch, không bị thay đổi theo thời gian và
    không gian và tự thân các nguyên tắc đó không cần phải chứng minh về mặt đúng
    đắn. Các nguyên tắc đó tạo nên giá trị cốt lõi cho một doanh nghiệp. Giá trị cốt lõi
    phải đánh đúng vào trọng tâm trong việc hoạt động và phát triển, luôn phải bền vững
    theo thời gian và được xác định từ sớm tách biệt với các đối thủ để khẳng định bản
    thân doanh nghiệp trên các thị trường cạnh tranh.
    Giá trị, niềm tin và thái độ: với bản thân mỗi con người, họ luôn theo đuổi các
    chuẩn mực đạo đức mà họ thấy là đúng và cần phải thực hiện. Các chuẩn mực đó phù
    hợp với bản thân họ và xã hội môi trường xung quanh, đó gọi là các giá trị cố định.
    Khi mà mọi người trong xã hội cho rằng một việc đó là đúng hoặc sai thì đó là họ
    đang có niềm tin về việc đó, mà niềm tin cũng được coi là một động lực về tinh thần
    cho mỗi con người.. Chất xúc tác để gắn kết các giá trị và niềm tin của mỗi con người
    gọi là thái độ. Trong quá trình theo đuổi giá trị cốt lõi và có một niềm tin mạnh mẽ
    thì bản thân họ cần có một thái độ chuẩn mực, đúng đắn để có thể phản ứng một cách
    nhất quán với một sự vật, sự việc.

  29. 18
    Triết lý kinh

    doanh: quan điểm riêng của bản thân mỗi doanh nghiệp được xây
    dựng bởi các nhà lãnh đạo được coi là triết lý kinh doanh. Nó được xây dựng, duy trì
    và tiếp tục phát triển hơn khi doanh nghiệp hình thành và phát triển trong tương lại.
    Triết lí kinh doanh thường bao gồm các nội dung về sứ mệnh, phương châm hoạt
    động, cách giao tiếp của công ty trong nội bộ hay với bên ngoài.
    Động lực cá nhân và tổ chức: các hành động và hành vi hằng ngày của mỗi cá
    nhân trong doanh nghiệp đều dựa trên động lực, có động lực thì mới thúc đẩy họ làm
    việc. Từ động lực của một người, tới nhiều người, dần dần sẽ tạo ra một “động lực
    chung” cho cả tổ chức. Một doanh nghiệp có động lực chung trong toàn bộ tổ chức
    sẽ phát triển rất nhanh và bền vững.
    1.2. Các mô hình nghiên cứu điển hình về văn hóa doanh nghiệp
    1.2.1. Mô hình ba lớp văn hóa doanh nghiệp của Edgar H.Schein
    “Sử dụng phương pháp đánh giá văn hóa doanh nghiệp với ba tiêu chí là: cấu
    trúc hữu hình, giá trị tuyên bố và các quan niệm chung, các ngầm định. Phương thức
    đánh giá văn hóa doanh nghiệp được xem là mang tính thực tiễn nhiều hơn so với
    tính lý thuyết của phương pháp khung giá trị cạnh tranh. Đó chính là Mô hình ba lớp
    văn hóa doanh nghiệp” (Schien, 1999). Mô hình này tập trung vào 3 cấp độ chính:
    Cấp độ một – Thực tiễn (Artifacts): các chuyện kể dân gian, lễ nghi, biểu tượng,
    chuyện truyền miệng.. là các dẫn chứng cụ thể trong cấp độ một.
    Cấp độ hai – Giá trị chuẩn mực (Espoused Values): để dẫn dắt cho các cá nhân
    trong doanh nghiệp và định hình suy nghĩ của họ thì cần phải giải thích về các giá trị
    chuẩn mực như chiến lược, mục tiêu….
    Cấp độ ba – Giả định ngầm hiểu chung (Shared Tacit Assumptions) bao gồm
    các giá trị và niềm tin từ người lãnh đạo hoặc người sáng lập doanh nghiệp sẽ giúp
    các cá nhân bên trong ngầm hiểu được từ đó tạo động lực làm việc cho họ.
    Có thể nhận thấy một số ưu điểm của mô hình này đó là nó khó đơn giản, việc
    thực hiện cũng không hề khó khắn đối với các doanh nghiệp chưa có thời gian đầu tư
    về VHDN của mình. Khi áp dụng mô hình này, các mối quan hệ giữa giá trị văn hóa

  30. 19
    hữu hình và

    vô hình trong doanh nghiệp có thể dễ dàng phân tích và nhận diện được
    bởi người lãnh đạo. Từ đó có thể tìm ra những yếu tố văn hóa điểm mạnh hay những
    yếu tố nào còn yếu kém để khắc phục, vì mục đính chung là nâng cao năng lực và
    hiệu quả làm việc của tập thể doanh nghiệp.
    1.2.2. Mô hình văn hóa đa chiều của Hofstede
    “Có những quy tắc có thể áp dụng cho nơi này nhưng lại không đúng ở nơi khác,
    vậy câu hỏi đặt ra là làm sao để hiểu được sự khác biệt về văn hóa đó? Chúng ta buộc
    phải học hỏi từ sai lầm của chính mình hay có thể tham khảo từ những người đi
    trước?”. (Geert Hofstede, 1970) Đây là câu hỏi mà ông đã tự đặt ra và giải đáp sau
    hơn 10 năm tự nghiên cứu với hàng nghìn cuộc phỏng vấn. Từ đó xây dựng nên mô
    hình tiêu chuẩn cho các chiều văn hóa khác nhau. Sau rất nhiều cuộc phỏng vấn với
    các đối tượng cùng làm việc cho một tổ chức ở nhiều quốc gia trên thế giới, các dữ
    liệu đã được Hofstede phân tích và đưa ra các thang tính điểm từ 0 đến 100 cho từng
    quốc gia khác nhau với mỗi chiều văn hóa. Chiều văn hóa nào có điểm số cao thì nó
    sẽ càng nổi bật và biểu hiện rõ ra trong tổ chức cũng như bên ngoài xã hội. Danh sách
    năm chiều văn hóa đó bao gồm:
    Khoảng cách quyền lực (PDI): Khoảng cách giữa những người không và có
    quyền lực trong xã hội được đánh giá qua chiều này. Khi trong xã hội có sự đồng
    thuận về việc chênh lệch và không công bằng giữa người với người thì chỉ số PDI sẽ
    cao. Còn ngược lại là khi quyền lực của mỗi con người đều được phân bổ và đồng
    đều ngang nhau, tất cả đều bình thẳng thì chỉ số PDI sẽ thấp.
    Chủ nghĩa cá nhân (IDV): Đây là một chỉ số cá nhân so sánh giữa một người
    với những người khác trong một cộng đồng. Khi một cá nhân không có kết nối với
    xã hội xung quanh hay kết nối rất lỏng lẻo, hời hợt thì chỉ số IDV sẽ cao. Tại các nơi
    có chỉ số IDV cao thì con người với nhau ít có tính liên kết, ít khi chia sẻ trách nhiệm
    cho nhau trừ khi cùng là người trong một gia đình. Tại các nơi có chỉ số IDV thấp thì
    điều ngược lại sẽ xảy ra, sự liên kết giữa các cá nhân với nhau rất mạnh, có thể thể
    hiện ở mức độ tôn trọng hay sự trung thành giành cho người cùng nhóm. Quy mô

  31. 20
    cộng đồng như

    nhóm hay tập thể ở các nơi có IDV thấp cũng sẽ nhiều và đa dạng hơn
    các nơi có IDV cao.
    Nam tính (MAS): Có thể hiểu đơn giản chiều này mô tả việc đề cao vai trò của
    riêng nam hay nữ khác nhau như thế nào ở trong xã hội. Nơi có Mas cao thì người trụ
    cột, quyết định mọi công việc trong gia đình sẽ là nam giới. Họ được giao nhiều trọng
    trách quan trọng hơn phụ nữ. Còn chiều ngược lại, ở nơi MAS thấp thì không đồng
    nghĩa với việc đề cao phụ nữ mà chỉ là làm mờ bớt đi sự quan trọng của nam giới.
    Trong đó cả nam với và nữ giới đều bình đẳng và đều cùng có thể làm những công
    việc giống nhau trên nhiều ngành nghề. Phụ nữ hoàn toàn có thể phát triển bản thân
    và thăng tiến sự nghiệp như nam giới.
    Chỉ số né tránh sự không chắc chắn (UAI): Khi nói về sự không chắc chắn thì
    sẽ có 2 chiều hướng xảy ra khác nhau, một là cố gắng tránh xa hết sức có thể, hai là
    hưởng ứng, ưa thích tìm tòi khám phá sự mới mẻ. Chiều này chính là đại diện cho 2
    cách ứng xử đấy. Xã hội có UAI cao sẽ mang tính trật tư, quy tắc và mọi thứ đều quy
    về một sự thống nhất chung. Còn ngược lại tại nơi có UAI thấp thì con người trong
    xã hội đó sẽ có rất ít các quy tắc chung, họ luôn muốn được hưởng ứng các giá trị
    khác biệt hay các sự kiện mới mẻ để có thể tự do khám phá.
    Định hướng dài hạn (LTO): Có thể phân biệt theo các giá trị ngắn hạn và lâu
    đời. Đây là chiều cuối cùng mà Hofstede tìm ra và thêm vào nghiên cứu của mình sau
    khi phân tích được mối liên kết mạnh mẽ trong triết họ Nho giáo của các quốc gia
    phương Đông. Nền văn hóa ở những nơi đó đặc biệt là các nước châu Á khác biệt
    hoàn toàn với nền văn hóa phương Tây. Họ đề cao các giá trị lâu đời, truyền từ đời
    này sang đời khác trong xã hội. Đây là các quốc gia có điểm LTO cao.
    Sau khi nghiên cứu thì tác giả nhận thấy mô hình này dù được biết đến rộng rãi
    nhưng tồn tại khá nhiều nhược điểm. Đầu tiên phải kể đến với lý thuyết từ những năm
    thập niên 70 thì không còn phù hợp trong thời điểm bây giờ vì văn hóa luôn vận động,
    phát triển và thay đổi. Thứ hai ở nghiên cứu của Hofstede cho răng mỗi quốc gia chỉ
    có duy nhất một nền văn hóa, nhưng cái chúng ta đều nhận thấy được bây giờ mỗi
    quốc gia khác nhau đều tồn tại rất đa dạng các nền văn hóa khác nhau. Cái cuối cùng

  32. 21
    là việc nghiên

    cứu và phỏng vấn chỉ diễn ra trong phạm vi của các công ty trong cùng
    chung một ngành nghề. Tức là các ý kiến họ đưa ra chỉ phản ánh và đại diện đúng
    cho một ngành duy nhất, nó không thể đại diện cho các tầng lớp khác trong xã hội
    như lao động chân tay, dẫn đến là các nhận định vẫn chưa mang tính áp dụng trên
    quy mô rộng hơn được.
    1.2.3. Mô hình nghiên cứu của Cameron và Quinn
    Nghiên cứu của Cameron và Quinn (2006) cho rằng: “Phân loại doanh nghiệp
    vào bốn loại văn hóa chính dựa trên bốn tiêu chí khác nhau: Văn hóa hợp tác
    (Collaborate – clan culture), Văn hóa sáng tạo (Create -Adhocracy” Culture), Văn
    hóa kiểm soát (Control -Hierarchy” Culture), Văn hóa cạnh tranh (Compete –
    Market” Culture), là sự kết hợp của hai biến giá trị trong khung giá trị cạnh tranh
    của Robert Quinn và John Rohrgough. Mỗi khung sẽ đại diện cho những giả định cơ
    bản, niềm tin và giá trị khác nhau của văn hóa doanh nghiệp. Không có việc văn hóa
    doanh nghiệp này tốt hơn văn hóa doanh nghiệp kháctuy nhiên có thể có những kiểu
    văn hóa doanh nghiệp phù hợp hơn với tình hình và ngữ cảnh cụ thể nào đó hơn một
    kiểu văn hóa doanh nghiệp khác”. Có thể phân tích bốn tiêu chí đó để đưa ra cách
    đánh giá văn hóa doanh nghiệp có mức độ tin cậy cao như sau:
    Văn hóa hợp tác (Collaborate –clan culture): Tập trung vào hai yếu tố là dài
    hạn và ngắn hạn, văn hóa hợp tác là một phong cách cởi mở, tạo một môi trường làm
    việc giữa các cá nhân một cách thân thiện, hòa đồng, đề cao tinh thần đồng đội.
    Văn hóa sáng tạo (Create -Adhocracy” Culture): Việc thúc đẩy khả năng sáng
    tạo cho đội ngũ, dám chấp nhận đương đầu với thử thách và luôn có khao khát vươn
    lên vị trí dẫn đầu là một tiêu chí quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Điều này tạo
    nên một môi trường mang tính năng động, sáng tạo và mỗi cá nhân đều có khả năng
    chủ động làm việc và tập trung vào kết quả lâu dài.
    Văn hóa kiểm soát (Control -Hierarchy” Culture): Việc tạo ra một môi trường
    làm việc có tính nguyên tắc cao, các cá nhân bên trong luôn phải tuân thủ các nguyên
    tắc và làm việc theo quy trình. Giá trị cốt lõi của văn hóa này đó là tính nghiên túc và
    sự đảm bảo về lâu dài.

  33. 22
    Văn hóa cạnh

    tranh (Compete -Market” Culture): Đề cao tinh thần cạnh tranh
    giữa các cá nhân, hướng tới việc đạt được các mục tiêu và kết quả đã đề ra.Văn hóa
    này hướng đến mục tiêu vươn lên dẫn đầu trên thị trường của doanh nghiệp cũng như
    tạo ra môi trường làm việc luôn hướng tới sự tang trưởng và phát triển.
    Bảng 1.2. Cách thức thể hiện 4 mô hình văn hóa doanh nghiệp của Cameron và
    Quinn

  34. 23
    (Nguồn: Cameron, K.S.,

    Quinn. R.E. (1999), “Diagnosing and Changing)
    Chúng ta có thể nhật thấy được với 4 mô hình văn hóa này thì sẽ có sự phân hóa
    khác nhau về văn hóa giữa các doanh nghiệp khác nhau về ngành. Ví dụ một doanh
    nghiệp thiết kế thời gian sẽ tập trung vào văn hóa sáng tạo làm giá trị cốt loại, một
    doanh nghiệp về sản xuất thì sẽ có văn hóa kiểm soát để đảm bảo mọi thứ vận hành
    theo quy trình và và chính xác, một công ty chuyên về kinh doanh bán lẻ hoặc phân
    phối thì sẽ có khuynh hướng văn hóa nổi trội về sự cạnh tranh để tạo động lực cho
    đội ngũ nhân viên kinh doanh. Tuy nghiên khi nhìn nhận thì rất hiếm có doanh nghiệp
    nào chỉ tập trung vào một mô hình văn hóa nhất định, họ thường sẽ kết hợp với nhau
    để có thể tạo ra một mô hình chung mong muốn. Khi doanh nghiệp sử dụng các công
    cụ đánh giá VHDN thì họ sẽ quan sát được những điểm còn thiếu sót của mô hình
    hiện tại so với mô hình mà doanh nghiệp hướng tới, dẫn đến họ sẽ có một khung văn
    hóa chính và một khung văn hóa phụ để kiểm tra.

  35. 24
    Việc sử dụng

    bốn mô hình nêu trên là công cụ để doanh nghiệp có thể nắm bắt
    những điểm yếu, điểm mạnh trong VHDN, từ đó đề ra các chiến lược và kế hoạch
    thay đổi trong tương lai. Việc xác định được loại hình VHDN trong tương lại cũng
    đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ xây được một môi trường văn hóa hướng đi rõ
    ràng, bền vững và ngày càng phát triển phù hợp hơn với bản thân doanh nghiệp.
    1.2.4. Mô hình DOCS của Denison (Denison Organisational Culture Survey)
    Đây là một phương pháp nghiên cứu dựa trên các bài khảo sát mô hình văn hóa
    tổ chức của Denison. Cơ sở cho mô hình này là hai cuộc khảo soát liên quan đến
    doanh nghiệp: Khảo sát VHDN và khảo sát toàn diện người lãnh đạo. Mô hình đo
    lường bốn đặc điểm thiết yếu của của doanh nghiệp: Sứ mệnh, tính nhất quán, sự
    tham chính và khả năng thích ứng. Mỗi đặc điểm này chia thành ba chỉ số với mục
    đích cung cấp cho người sử dụng mô hình các dữ liệu cần thiết trong việc thay đổi và
    cải tiến VHDN phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty, ngoài ra còn có thể đánh
    giá VHDN có đạt hiệu quả hay chưa để điều chỉnh. Dựa trên mười hai thành phần
    này, Denison đã phát triển các bài khảo sát để nghiên cứu VHDN. Mô hình này là kết
    quả của hơn 25 năm nghiên cứu và được ông hoàn thành và năm 1990, cung cấp một
    cái nhìn toàn diện và chính xác về những gì nên làm với VHDN.
    Bất kì tổ chức mạnh nào cũng dựa trên các giá trị đạo đức để đưa ra những hành
    vi chuẩn mực. Điều này tạo nên một môi trường văn hóa tích cực mà ở đó tất cả các
    nhân viên bên trong doanh nghiệp đều cảm nhận được. Đánh giá VHDN được coi là
    điều cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào gia nhập thị trường quốc tế. Bởi lẽ khi đã
    có VHDN vững mạnh thì sẽ có khả năng thích nghi được với sự thay đổi văn hóa trên
    nền quốc gia khác nhau. Mặc dù có nhiều doanh nghiệp đã thừa nhận rằng VHDN tác
    động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng thường không đưa ra được
    những dẫn chứng chính xác và những thay đổi nào là cần thiết để mang lại nhiều tác
    động tích cực nhất. Và mô hình văn hóa tổ chức của Denison đã giải quyết được vấn
    đề đó và với những khảo sát của mô hình có thể mang lại sự hài hòa cho VHDN ở cả
    bên trong và bên ngoài tổ chức.

  36. 25
    Mô hình văn

    hóa tổ chức Denison bao gồm bốn thành phần được chia nhỏ thành
    tổng số 12 nguyên tắc quản lý. Hình bên dưới là sự giải thích chi tiết về các khía cạnh
    quan trọng bên trong doanh nghiệp:
    (Nguồn: Denison, D.R. (1990))
    Hình 1.2. Mô hình tổng thể đánh giá văn hoá doanh nghiệp của Denison
    Đầu tiên là yếu tố khả năng thích ứng, đây là chỉ số cho bạn biết được mức độ
    hoàn thiện của quy trình bên trong một tổ chức và khả năng thay đổi chúng nếu cần.
    Khả năng thích ứng nằm ở góc phần tư tính linh loạt trong mô hình Denison dành cho
    VHDN, và bao gồm các thành phần: Đổi mới, định hướng khách hàng và tổ chức học
    tập. Ở góc phần tư thứ hai chúng ta sẽ thấy chủ đề cho cuộc khảo sát đó là sứ mệnh.
    Sứ mệnh sẽ đề cập đến các câu hỏi về hoạt động của nhân viên để đóng góp vào các
    mục tiêu và kết quả chung. Bên trong sứ mệnh có các thành phần để đảm bảo sự ổn
    định cho doanh nghiệp: Tầm hình, hệ thống mục tiêu và định hướng chiến lược. Phần
    thứ ba của cuộc khảo sát đó là sự tham chính. Các câu hỏi đề cập đến việc điều phối
    mọi người trong một tổ chức và tạo ra ý thức trách nhiệm và quyền tự chủ cho mỗi
    cá nhân. Điều này khiến nhân viên cảm thấy họ là một phần của doanh nghiệp. Phần
    thứ ba này dựa trên tính linh hoạt và sự tập trung bên trong doanh nghiệp nên sẽ bao
    gồm ba phần: Trao quyền, định hướng làm việc nhóm và phát triển năng lực. Phần
    cuối cùng là tính nhất quán, khảo sát sẽ đề cập đến các hoạt động điều phối và giám

  37. 26
    sát khi thiết

    lập hệ thống quản trị nội bộ bên trong doanh nghiệp. Thành phần này bắt
    nguồn từ sự ổn định và tập trung nội bộ nên sẽ bao gồm các thành phần sau: Những
    giá trị cốt lõi, sự đồng thuận, hợp tác và hội nhập.
    Dựa trên các thành phần này, người sử dụng mô hình của Denison có thể tạo ra
    một cuộc khảo sát toàn diện cho nhân viên bên trong doanh nghiệp. Kết quả của cuộc
    khảo sát sẽ được phân tích theo phương pháp tổng hợp của Denison để từ đó đưa ra
    được một báo cáo rõ ràng và hoàn chỉnh. Điều này giúp cho doanh nghiệp có một cái
    nhìn toàn cảnh, rõ nét và sâu sắc hơn về các bộ phận khác nhau bên trong doanh
    nghiệp cũng như văn hóa của các bộ phần đó. Để từ đó người lãnh đạo có thể cải
    thiện được VHDN hiệu quả hơn, bền vững hơn và phát triển hơn.
    Ở thời điểm bây giờ, các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng 3 mô hình đó
    là mô hình của Schein, Quinn và Denison để áp dụng vào việc phân tính và đánh giá
    VHDN. Tuy nhiên thì sự hiệu quả chính xác của các mô hình này thì vẫn còn là một
    bài toán chưa có lời giải. Mức độ hiện thực hóa các kết quả từ mô hình vào VHDN
    của các doanh nghiệp vẫn còn rất ít, có thể nói hiện tại chỉ có những doanh nghiệp
    lớn, đa quốc gia, có sự đầu tư bài bản và nghiêm túc vào VHDN từ những bước như
    thiết kế bảng hỏi, tiến hành điều tra, phân tích bằng công cụ SPSS để xử lý dữ
    liệu…mới có thể thật sự tận dụng hết khả năng của các mô hình trên. Đặc biệt là việc
    lựa chọn mô hình đúng với doanh nghiệp hiện tại để áp dụng cũng là một vấn đề khá
    đau đầu cho nhiều nhà lãnh đạo hiện nay.
    1.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    1.3.1. Khái niệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    1.3.1.1. Khái niệm
    Kiến tạo nên một nền văn hóa mang dấu ấn và bản sắc riêng của doanh nghiệp,
    gây ấn tượng ghi nhớ cho khách hàng được gọi là xây dựng VHDN. Có ba vấn đề cốt
    yếu để xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
    Trước khi thay đổi văn hóa, phải xác định rõ khiếm khuyết trong văn hóa hiện
    tại của doanh nghiệp.

  38. 27
    Văn hóa mới

    của doanh nghiệp phải hỗ trợ việc thực hiện thành công chiến lược
    phát triển. Doanh nghiệp đặt ra một tầm nhìn, sứ mệnh nào và cần điều chỉnh văn hóa
    ra sao để thực hiện thành công tầm nhìn, sứ mệnh đó.
    Các cá nhân trong tổ chức phải đồng tâm thay đổi hành vi của họ để tạo ra một
    môi trường văn hóa doanh nghiệp như mong muốn.
    1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, phát triển văn hóa doanh
    nghiệp
    1.3.2.1. Các yếu tố khách quan
    Văn hóa dân tộc: Văn hóa dân tộc là một tổng thể hoàn chỉnh mà VHDN là một
    trong số các nền văn hóa bên trong nó. Dựa trên các giá trị chuẩn mực của văn hóa
    dân tộc của mỗi cá nhân thì VHDN cũng sẽ có những chuẩn mực cụ thể trong mỗi
    doanh nghiệp. Có thể nói văn hóa dân tộc thuộc về một phạm trù rất lớn, đa mạng và
    trừu tượng nên việc nó có thể được nhìn thấy và thể hiện bên trong VHDN là cực kì
    khó khăn. Đã có một vài công trình nghiên cứu đề cập đến tác động của văn hóa dân
    tộc lên doanh nghiệp, trong số đó tiêu biểu nhất là công trình nghiên cứu của Geert
    Hofttede, chuyên gia tâm lí học người Hà Lan với mô hình Hofstede. Trong nghiên
    cứu đó, với bốn biến số được lựa chọn để thể thiện văn hóa dân tộc tồn tại trong
    VHDN đó là: Sự đối lập giữa chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá nhân, sự phân chia
    quyền lực, sự cẩn trọng và tính nam quyền – nữ quyền. Đó là một trong những yếu
    tố thể hiện cho văn hóa của một dân tộc, có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành
    và phát triển văn hóa của doanh nghiệp.
    Văn hóa doanh nhân: Văn hóa doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng
    nhất của văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố hàng đầu, tác động rất lớn và góp phần tạo
    nên sự thành công hay thất bại của văn hóa doanh nghiệp, một doanh nhân có nếp
    sống phù hợp sẽ góp phần tạo nên một văn hóa doanh nghiệp phù hợp. Ngược lại,
    nếu người chủ doanh nghiệp có cách sống, cách hành xử phi văn hóa, cả doanh nghiệp
    cũng sẽ bị ảnh hưởng và rất khó có hi vọng xây dựng một văn hóa doanh nghiệp lành
    mạnh. Vì vậy, không thể xây dựng văn hóa doanh nghiệp khi chưa có một văn hóa
    doanh nhân lành mạnh, phù hợp với các giá trị của xã hội, đất nước, dân tộc.

  39. 28
    Văn hóa kinh

    doanh: Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được
    chủ thể kinh doanh sử dụng và tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh
    doanh của chủ thể đó. Văn hóa kinh doanh là những giá trị văn hóa gắn liền với hoạt
    động kinh doanh, được thể hiện trong hình thức, mẫu mã và chất lượng sản phẩm,
    cách bố trí máy móc, dây chuyền công nghệ, quan hệ giao tiếp giữa các thành viên.
    Những điều này góp phần vô cùng quan trọng trong việc xây dựng văn hóa của doanh
    nghiệp, bởi cái để nhìn được, cảm nhận được văn hóa của một doanh nghiệp đều đã
    thể hiện qua văn hóa kinh doanh trong doanh nghiệp đó.
    Văn hóa du nhập: Văn hóa du nhập là những giá trị văn hóa đến từ bên ngoài
    doanh nghiệp, nếu xét ở phạm vi rộng thì những giá trị văn hóa này bắt nguồn từ nước
    ngoài, sau đó vào Việt Nam và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ,
    tín ngưỡng Phật Giáo đã du nhập vào Việt Nam từ rất lâu cũng có ảnh hưởng không
    nhỏ đến văn hóa của doanh nghiệp như trong việc doanh nghiệp tín tâm và tin vào
    đức Phật, doanh nghiệp tổ chức cho nhân viên đi chùa để cầu may mắn bình an. Ở
    phạm vi hẹp hơn, văn hóa du nhập có là từ các thành viên trong doanh nghiệp hoặc
    từ những thành viên mới vào làm tại doanh nghiệp, mỗi người đến từ một dân tộc, có
    những kinh nghiệm vốn sống khác nhau sẽ tạo nên những nét đặc sắc riêng biệt khác
    nhau trong văn hóa của doanh nghiệp.
    1.3.2.2. Các yếu tố chủ quan
    Nhà lãnh đạo, sáng lập viên: Người sáng lập là người kiến tạo và tác động mạnh
    mẽ nhất lên nền móng đầu tiền của VHDN, tạo ra sự đặc trưng và nét riêng về văn
    hóa cho doanh nghiệp đó. Và dĩ nhiên VHDN cũng là tấm gương phản chiếu lại tính
    cách và triết lý lãnh đạo của bản thân người sáng lập,Lãnh đạo là người đặt nền móng
    xây dựng văn hóa doanh nghiệp, và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng, quan
    trọng nhất đối với doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là tấm gương xây dựng văn hóa
    doanh nghiệp. Họ phải đưa ra những quyết định hợp lý trong việc xây dựng hệ thống
    giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra, cũng
    là người đặt ra tiêu chuẩn cho cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

  40. 29
    Lịch sử truyền

    thống của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tuy không mang vai trò
    quyết định đối với văn hóa của một doanh nghiệp nhưng cần phải được nói đến trước
    tiên. Bởi mỗi doanh nghiệp đều có lịch sử phát triển của riêng mình, có cơ cấu tổ
    chức, cơ chế hoạt động, đặc trưng văn hóa mang tính đặc thù. Tất cả các yếu tố đó
    đều góp phần không nhỏ trong việc hình thành và xây dựng văn hóa của doanh nghiệp.
    Một doanh nghiệp có bề dày lịch sử truyền thống, đã xây dựng được cho mình một
    cơ chế hoạt động vững mạnh chắc chắn sẽ có văn hóa ổn định hơn. Trái lại, một doanh
    nghiệp chưa có bộ máy cơ chế hoạt động rõ ràng, chưa có nhiều năm kinh nghiệm có
    thể sẽ có văn hóa không ổn định và yếu hơn.
    Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp kinh doanh các
    ngành nghề khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau. Doanh nghiệp sản xuất, công nghiệp
    sẽ có văn hóa với doanh nghiệp kinh doanh du lịch hay khách sạn, nhà hàng. Sự khác
    nhau còn xuất hiện ngay ở trong các nhóm nhỏ, các phòng ban trong doanh nghiệp
    cũng sẽ có sự khác nhau. Bộ phận hành chính sẽ có cách ứng xử khác với bộ phận
    sản xuất và bộ phận chăm sóc khách hàng.
    Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp: Quan hệ giữa các thành
    viên trong doanh nghiệp có tác động khá lớn tới văn hóa của doanh nghiệp. Một
    doanh nghiệp đã xây dựng cho mình được chiến lược kinh doanh hoàn hảo, những
    giá trị phù hợp với doanh nghiệp, tuy nhiên, mọi người không đoàn kết, không chấp
    thuận theo, hay xảy ra mâu thuẫn giữa các thành viên thì chiến lược đó có hay thế
    nào thì văn hóa doanh nghiệp cũng không bao giờ có thể phát triển và ổn định lâu dài.
    1.3.3. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    Xây dựng VHDN là một quá trình lâu dài cũng như tổng thể bên trong bao gồm
    rất nhiều bước liên quan. Vì vậy, để xây dựng VHDN một cách tổng thể thì cần theo
    mô hình 10 bước cụ thể như sau:
    Bước 1: Cần xem xét, tìm hiểu về môi trường xung quanh, các yếu tố bên trong
    và ngoài của doanh nghiệp để từ đó chọn lọc ra các yếu tố có khả năng làm thay đổi
    chiếc lược của doanh nghiệp trong tương lai

  41. 30
    Bước 2: Bước

    cơ bản và quan trọng nhất trong việc xây dựng VHDN đó là việc
    xác định được giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Việc này giúp định hình được trái tim
    và linh hồn của doanh nghiệp, là cơ sở cho thành công và không bao giờ bị phai mờ
    theo thời gian.
    Bước 3: Xác định tầm nhìn của doanh nghiệp và xây dựng nó. Đây là điều mà
    doanh nghiệp luôn hướng tới để đạt được cũng như là hình mẫu lý tưởng để phấn đấu
    trong tương lai. Tầm nhìn cũng là một định hướng chính trong việc xây dựng VHDN.
    Doanh nghiệp đang có hiện tại có thể khác xa hoàn toàn so với hình mẫu
    Bước 4: Đánh giá được mức độ hiệu quả của VHDN trong thời điểm hiện tại.
    Cần phải xác định được mức độ phù hợp của VHDN trong việc kết hợp với các chiến
    lược phát triển để có thể đánh giá và xác định ra được các yếu tố cần phải thay đổi.
    Đây và bước rất khó khăn và rất dễ gây nhầm lẫn cho người lãnh đạo khi xác định
    các tiêu chí đánh giá. Ví dụ với những nét văn hóa ngầm định, không có văn bản thì
    gần như không thể xác định được tiêu chí đánh giá.
    Bước 5: Sau khi định hình được VHDN lý tưởng thì chúng ta cần xác định được
    “khoảng cách” giữa văn hóa đang có hiện tại của doanh nghiệp và văn hóa lý tưởng
    đấy. Vạch ra các tiêu chí để thu hẹp khoảng cách giữa cái đang có với cái mong muốn.
    4 tiêu chí thường được áp dụng để đánh giá đó là: Giao tiếp, ứng xử, ra quyết định và
    phong cách làm việc.
    Bước 6: Xác định vị trí và vai trò của người lãnh đạo trong quá trình thay đổi
    VHDN. Là người đầu tiên đặt nền móng trong việc xây dựng VHDN, người lãnh đạo
    cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thay đổi VHDN phù hợp với các mục tiêu
    lí tưởng. Với sự truyền bá và dẫn dắt của mình thì người lãnh đạo sẽ dễ dàng tác động
    và thay đổi được đội ngũ nhân viên bên trong, giúp họ luôn tin tưởng, thấu hiểu và
    cùng chung sức xây dựng phát triển VHDN.
    Bước 7: Sau khi xác định được việc cần làm để thu hẹp khoảng cách giữa
    VHDN hiện tại với VHDN cần hướng tới, chúng ta cần có một kế hoạch hành động
    cụ thể. Kế hoạch bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức, thực hiện, thời gian, kết

  42. 31
    quả. Xác định

    rõ đâu là việc cần phải ưu tiên và tập trung nguồn lực. Ai sẽ là người
    chịu trách nhiệm thực hiện các công việc để đạt được mục tiêu trong thời gian cụ thể.
    Bước 8: Một điều cần thiết khi thay đổi VHDN đó là việc phổ biến đến toàn bộ
    nhân viên của doanh nghiệp. Cần phải thể hiện được cho họ thấy việc thay đổi sẽ
    mang lại nhiều lợi ích trong công việc và đời sống tại doanh nghiệp. Đi kèm phổ biến
    phải là sự khích lệ, động viên, tạo động lực và có thể là khen thưởng với sự đóng góp
    và xây dựng VHDN lí tưởng của mỗi cá nhân, tất cả điều này sẽ tạo nên động lực
    giúp cho việc thay đổi VHDN được nhanh chóng và tốt đẹp hơn.
    Bước 9: Xây dựng nên mô hình và thể chế hóa việc thay đổi VHDN. Người
    lãnh đạo cần phải là hình mẫu lí tưởng để nhân viên doanh nghiệp học tập và noi theo
    phù hợp với mô hình VHDN đã xây dựng. Dần dần tạo nên các quy định chung để
    vừa khen thưởng vừa xử phạt nếu vi phạm các chuẩn mực. Trong giai đoạn thể chế
    hóa này, nhân viên càng cần được khuyến khích và động việc để học theo các hành
    vi VHDN chuẩn mực, hệ thống khen thưởng cũng cần tại ra sự hài hòa và phù hợp
    với mô hình VHDN đã xây dựng.
    Bước 10: Không ngừng đánh giá và tối ưu việc trong quá trình thay đổi VHDN,
    tiếp tục học hỏi, cải tiến và thiết lập các chuẩn mực mới ngày càng phù hợp hơn với
    doanh nghiệp. VHDN không phải là một giá trị bất biến nên việc liên tục đánh giá và
    duy trì các giá trị chuẩn mực, cải tiến cái mới dựa trên cái cũ và việc làm cần thiết để
    phát triển VHDN bền vững.
    Tóm lại việc xây dựng VHDN không phải đơn giản là người lãnh đạo nêu ra
    các giá trị mà bản thân mong muốn rồi áp đặt vào mọi nhân viên và mọi hoạt động
    của doanh nghiệp. Cần phải xây dựng và hình thành các giá trị theo thời gian và phải
    tạo ra sự hài hòa trong mọi hoàn cảnh của doanh nghiệp, bất kể lúc khó khăn hay lúc
    phát triển. Bản thân người lãnh đạo cũng cần phải có phẩm chất và năng lực cốt lõi
    để làm tấm gương cũng như dẫn dắt tổ chức, từ đó mới tạo ra được hệ thống giá trị
    chuẩn mực phù hợp với doanh nghiệp. Ngoài ra quá trình xây dựng VHDN cũng đòi
    hỏi sự đồng lòng, quyết tâm của đội ngũ nhân viên bên trong doanh nghiệp thì mới
    dẫn đến thành công.

  43. 32
    CHƯƠNG 2: PHƯƠNG

    PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
    Qui trình thực hiện nghiên cứu có những bước sau:
    Bước 1: Đọc và phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan để kế thừa
    và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu.
    Bước 2: Xác định vấn đề nghiên cứu.
    Bước 3: Tập hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận để hình thành khung lý
    thuyết/ mô hình nghiên cứu.
    Bước 4: Xây dựng phương pháp nghiên cứu.
    Bước 5: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tiến hành thu thập dữ liệu
    thứ cấp và sơ cấp, đồng thời sử dụng các công cụ thích hợp để xử lý và phân tích số
    liệu qua đó đánh giá thực trạng văn hóa của doanh nghiệp.
    Bước 6: Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa của
    doanh nghiệp hiện tại, trên cơ sở này đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và phát
    triển văn hóa doanh nghiệp.
    2.2. Phương pháp nghiên cứu
    Lựa chọn phương pháp định tính, dựa trên sự tham khảo nghiên cứu về VHDN
    của Edgar H.Schein, tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp trên 3 khía cạnh: Cấu
    trúc hữu hình của doanh nghiệp; Những giá trị được tuyên bố; Cácgiá trị ngầm định
    chung. Qua đó xem xét và phân tích các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến việc
    tạo lập và thay đổi văn hóa doanh nghiệp và đưa ra sự tổng hợp hệ thống tiêu chí nhận
    diện VHDN cũng như các giải pháp để tối ưu và phát triển VHDN.
    2.3. Các nguồn thông tin
    Có rất nhiều cách phân loại dữ liệu tùy theo phương pháp và mục đích của
    nhà nghiên cứu. Để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu xây dựng VHDN của
    NDT, tác giả sử dụng hai nguồn dữ liệu chính là nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ
    liệu thứ cấp.

  44. 33
    2.3.1. Nguồn dữ

    liệu sơ cấp:
    Ý kiến, quan điểm của nhân viên, quản lý, lãnh đạo làm việc ở doanh nghiệp về
    các khía cạnh văn hóa trong doanh nghiệp mình như tổ chức, quản lý, lãnh đạo cùng
    với mức độ gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp. Một cách tổng quan nhất
    thì việc thu thập dữ liệu sơ cấp thường được thực hiện bằng phương pháp khảo sát.
    Người nghiên cứu thường đặt ra một bảng câu hỏi cho các đối tượng được điều tra
    và nghiên cứu phân tích trên các câu trả lời để đưa ra kết luận. Tác giả cũng đã lựa
    chọn phương pháp khảo sát để có thể thu thập được thông tin cần thiết cho đề tài
    này.
    2.3.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp
    Là nguồn thông tin tham khảo liên quan đến các chủ đề về văn hóa công ty;
    hành vi tổ chức của các nhà nghiên cứu, học giả trên thế giới …
    Xác định được vấn đề nghiên cứu cũng như các nguồn dữ liệu phù hợp là việc
    rất cần thiết, trong bối cảnh dữ liệu thứ cấp hiện nay rất rộng lớn và đa dạng, cần phải
    có sự chọn lọn phù hợp cũng như định hình được thư mục dữ liệu cần nghiên cứu.
    Như vậy với đề tài được lựa chọn, các vấn đề liên quan đến văn hóa của doanh nghiệp
    như triết lý kinh doanh, biểu tượng, khả năng thích ứng,… hay các nghiên cứu của
    các học giả trên thế giới về vấn đề văn hóa công ty sẽ là nguồn dữ liệu thứ cấp để
    tham khảo. Bên cạnh đó, những đặc trưng văn hóa của một vài công ty hay tổ chức
    của Việt Nam cũng sẽ hữu ích để người nghiên cứu có cơ sở tạo lập cái nhìn tổng
    quan về hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa trong doanh nghiệp.
    Đối với dữ liệu hỗn hợp khác và dữ liệu từ nguồn Internet: Tác giả dựa vào
    những bản luận án tiến sĩ, thạc sĩ của các nhà khoa học có liên quan đến vấn đề văn
    hóa tổ chức/doanh nghiệp hoặc các tài liệu, công trình khoa học của trường đại học.
    Bên cạnh đó thì các nguồn dữ liệu cũng được tìm kiếm và khai thác từ Internet thông
    qua các công cụ tìm kiếm miễn phí hoặc trả phí trong các bài viết công khai.
    2.4. Phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu
    2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  45. 34
    Thông tin dữ

    liệu được thu thập thông qua việc điều tra khảo sát dựa trên bảng
    câu hỏi đã được thiết kế sẵn gửi trực tiếp tới cán bộ, nhân viên của công ty NDT trụ
    sở chính số 29 Thăng Long, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
    2.4.2. Công cụ thu thập thông tin
    Công cụ thu thập thông tin là bảng câu hỏi dùng để thăm dò lấy ý kiến của các
    đố tượng trong đó:
    Dạng câu hỏi là câu hỏi cấu trúc (đóng) với các loại câu hỏi và câu trả lời đã
    được liệt kê sẵn và người trả lời chỉ việc lựa chọn.
    Nội dung chi tiết bảng câu hỏi (phụ lục 1) bao gồm 2 phần chính:
    Phần 1: Thiết kế để thu thập những thông tin chung bao gồm giới tính, tuổi thời
    gian làm việc và vị trí công tác về đối tượng tham gia khảo sát. Phần 2: Thiết kế
    gồm 4 câu hỏi nhằm xem xét đánh giá mức độ hiểu biết và nhận thức về VHDN của
    cán bộ, nhân viên đang làm việc tại công ty NDT
    Bảng 2.1: Tóm tắt cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu
    Thành phần Biến
    Thông tin cá nhân Giới tính
    Tuổi
    Thời gian làm việc tại công ty
    Vị trí công tác
    Thông tin về VHDN Các yếu tố của VHDN
    Biểu trưng trực quan
    Biểu trưng phi trực quan
    Quản lý, lãnh đạo về việc phát triển văn hóa doanh
    nghiệp
    Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Xổ số miền Bắc