Nên chọn Xpander AT số tự động hay Toyota Innova E số sàn?

So sánh Xpander AT và Innova E số sàn

Nhắc đến Toyota Innova, chúng ta sẽ liên tưởng ngay đến mẫu MPV 7 chỗ cỡ trung bán chạy nhất của Toyota với doanh số trên dưới 1.000 xe mỗi tháng và luôn nằm trong Top 10 những chiếc xe bán chạy nhất tháng. Tuy nhiên, điều này đã thay đổi vào thời điểm Mitsubishi Xpander được ra mắt tại thị trường Việt Nam, với ưu điểm giá thành rẻ, thiết kế đẹp mắt, trang bị tiện nghi đầy đủ, mẫu xe này đã nhanh chóng dành được sự tin tưởng và ủng hộ của các khách hàng Việt. Kết quả, Xpander hiện đang là chiếc xe 7 chỗ bán chạy nhất thay thế cho vị trí của Toyota Innova (trong năm đầu tiên ra mắt Xpander bán được hơn 20.000 xe tại thị trường Việt Nam, xếp thứ 2 trong những chiếc xe có doanh số cao nhất năm 2019).

Ngoại thất

Mitsubishi Xpander số tự động với ngôn ngữ thiết kế “Dynamic Shield” mang đến sự tươi mới, phá cách và loại bỏ đi những đường nét của thiết kế truyền thống, mặt ca-lăng hình chữ X với 2 dải chrome to bản cùng hệ thống đèn chiếu sáng đặt thấp là điểm nhấn cho phong cách thiết kế trên Xpander. Còn với Innova E, chiếc xe vẫn đi theo các đường nét thiết kế an toàn và đơn giản hóa. Đánh giá về mặt thiết kế Mitsubishi Xpander ghi điểm tuyệt đối khi so sánh với Toyota Innova.

Ngoại thất xe Mitsubishi Xpander AT và Toyota innova E số sàn

Hệ thống đèn chiếu sáng của Toyota Innova E được sử dụng bóng đèn Halogen phản xạ đa hướng. Còn với Mitsubishi Xpander AT là công nghệ đèn Full LED cho dải ánh sáng trắng sáng hơn, tiết kiệm hơn và có tuổi thọ lớn hơn so với đèn Halogen. Ngoài ra Xpander còn chú trọng về vẻ thẩm mỹ khi tích hợp thêm đèn LED ban ngày bắt mắt nối liền với thiết kế cụm lưới tản nhiệt. Hệ thống đèn sương mù là trang bị mà cả 2 mẫu xe đều có.

Ngoại thất xe 7 chỗ Xpander AT và Innova E MT

Mitsubishi Xpander sở hữu trục chiều dài cơ sở là 2.775 (mm) lớn hơn 30 (mm) so với Toyota Innova, tuy nhiên nếu xét về kích thước tổng thế Toyota Innova với thiết kế khung gầm rời có các thông số nổi trội hơn so với mẫu xe 7 chỗ Xpander của Mitsubishi. Cụ thể, Xpander có kích thước 4.475 x 1.750 x 1.700 (mm) khoảng sáng gầm cao 205 (mm), còn của Innova là 4,735 x 1,830 x 1,795 (mm) cùng khoảng sáng gầm 178 (mm).

Phần thân xe của Xpander có thiết kế được đánh giá là sang trọng và hiện đại hơn với các chi tiết như tay nắm cửa mạ Chrome tích hợp nút bấm khóa cửa thông minh, gương chiếu hậu mạ chrome chỉnh gập điện tích hợp đèn báo rẽ LED, ô cửa kính lớn và cột chữ D được sơn đen bóng tạo điểm nhấn cao cấp.

Mitsubishi Xpander AT tự động và Toyota innova E MT số sàn

Cả 2 mẫu xe đều sử dụng mâm xe có kích thước 16 inch.

Nhìn về phần đuôi xe, Mitsubishi Xpander gây ấn tượng nhờ có cụm đèn hậu LED chữ L nổi bật tăng khả năng nhận diện thương hiệu, Toyota Innova thì đơn giản với cụm đèn hậu sử dụng bóng đèn Halogen. Các chi tiết như ăng ten vây cá mập, đèn báo phanh trên cao tích hợp vào đuôi gió đều là trang bị trên Xpander 1.5AT và Innova 2.0E.

Nên mua xe Xpander số tự động hay Toyota Innova số sàn

Toyota Innova E trang bị cảm biến lùi phía sau, còn Mitsubishi Xpander lại trang bị Camera lùi làm tiêu chuẩn.

Nội thất xe Xpander và Vios

Cả 2 mẫu xe 7 chỗ Innova và Xpander đều có thiết kế nội thất lấy tông màu tối làm chủ đạo giúp chiếc xe tránh được các vết bẩn dễ gây ra trong quá trình sử dụng.

Về các trang bị tiện nghi phía trong xe, Xpander AT ưu ái người dùng hơn khi có màn hình cảm ứng 7 inch hỗ trợ kết nối Apple Carplay, Android Auto, vô lăng bọc da tích hợp đàm thoại rảnh tay, ga tự động Cruise Control, khởi động bằng nút bấm Start/ Stop. Còn với Innova E thì vẫn là đầu CD 1 đĩa, chìa khóa cơ, vô lăng sử dụng chất liệu giả da Urethane.

Cả 2 mẫu xe đều có hệ thống điều hòa chỉnh cơ với dành lạnh trần xe dành cho hành khách ngồi phía sau.

Nội thất xe Mitsubishi Xpander AT và Toyota Innova E số sàn

Không gian dành cho hành khách trên cả Xpander và Innova đều được đánh giá cao, mang lại sự thoải mái cho người sử dụng. Mitsubishi Xpander ghi điểm ở sự hữu dụng của các hàng ghế với tính năng gập phẳng sàn nhờ đó tạo không gian chở hàng hóa tốt hơn và sang trọng hơn. Toyota Innova vẫn sử dụng kiểu treo ghế truyền thống như những thế hệ trước đó.

Nội thất ghế ngồi trên Xpander số tự động được bọc da cũng là một điểm cộng cho sự tiện nghi so với ghế bọc nỉ trên Toyota Innova bản E số sàn.

Nội thất 7 chỗ ngồi rộng rãi trên Mitsubishi Xpander và Toyota Innova E

Toyota Innova đăng ký với 8 chỗ ngồi còn của Mitsubishi Xpander là 7 chỗ.

Vận hành và an toàn

Là mẫu MPV cỡ trung, nên Toyota Innova được trang bị khối động cơ 2.0L sử dụng công nghệ Dual VVT-i cho công suất cực đại 137 mã lực tại vòng tua 5.600 vòng/ phút, mô-men xoắn cực đại 183Nm tại vòng tua 4.000 vòng/ phút. Xe sử dụng hộp số sàn 5 cấp cùng hệ dẫn động cầu sau.

Mitsubishi Xpander ra mắt sau và được định vị ở phân khúc MPV cỡ nhỏ hướng đến khả năng tiết kiệm nhiên liệu cùng sự linh hoạt trong di chuyển. Xe được trang bị động cơ 1.5L DOHC sử dụng công nghệ van biến thiên MIVEC cho công suất cực đại 104 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/ phút và mô-men xoắn cực đại 141Nm tại vòng tua 4.000 vòng/ phút. Xpander AT sử dụng hộp số tự động 4 cấp đi kèm với hệ dẫn động cầu trước.

So sánh xe Toyota innova E và Mitsubishi Xpander AT

Xpander sở hữu bán kính vòng quay chỉ 5,2 mét nhỏ hơn con số 5,4 mét trên Toyota Innova.

Các điểm chung về trang bị an toàn trên Mitsubishi Xpander 1.5 AT và Toyota Innova E gồm: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA, cân bằng điện tử VSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA, kiểm soát lực kéo TCS.

Toyota Innova E nổi bật khi có hệ thống 7 túi khí và cảm biến lùi phía sau, còn Mitsubishi Xpander số tự động chỉ có 2 túi khí và được tích hợp camera lùi phía sau.

Bảng thông số kỹ thuật so sánh giữa Mitsubishi Xpander AT và Toyota Innova E:

MODEL

MITSUBISHI XPANDER AT

TOYOTA INNOVA E

ĐỘNG CƠ – HỘP SỐ – KHUNG GẦM

Dài x Rộng x Cao (mm)

4.475 x 1.750 x 1.700

4,735 x 1,830 x 1,795

Trục cơ sở (mm)

2.775

2,750

Khoảng sáng gầm (mm)

205

178

Động cơ

1.5L MIVEC DOHC

2.0L

VVT-i DOHC

Công suất (Ps/ rpm)

104/ 6.000

137/ 5.600

Mô-men xoắn (Nm/ rpm

141/ 4.000

183/ 4.000

Hộp số

4 cấp

Số tay 5 cấp

Hệ dẫn động

Cầu trước FWD

Cầu sau RWD

Hệ thống treo

McPherson/ Thanh xoắn

Tay đòn kép/ Liên kết 4 điểm tay đòn bên

Hệ thống phanh

Đĩa/ tang trống

Đĩa/ Tang trống

NGOẠI THẤT – NỘI THẤT

Đèn chiếu sáng

Full LED

Halogen phản xạ đa hướng

Đèn định vị ban ngày

LED

Không

Đèn sương mù

Halogen

Halogen

Gương chiếu hậu

Gập

, chỉnh điện

Chỉnh điện

Mâm xe/ Kích thước lốp

16 inch/ lốp 205/55R16

16 inch/ lốp 205/65R16

Số chỗ ngồi

7

5

Chất liệu ghế

Ghế da

Ghế nỉ

Vô lăng

Bọc da, tích hợp Cruise Control

Urethane

Hệ thống khởi động

Start/ Stop

Chìa khóa cơ

Điều hòa

Chỉnh tay, 2 dàn lạnh

Chỉnh tay 2 dàn lạnh

Màn hình giải trí

7 inch, kết nối Apple Carplay, Android Auto

Đầu CD 1 đĩa

Âm thanh

6 loa

6 loa

TÍNH NĂNG AN TOÀN

Chống bó cứng phanh ABS

Phân bổ lực phanh điện tử EBD

Hỗ trợ phanh khẩn cấp BA

Cân bằng điện tử VSC

Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA

Kiểm soát lực kéo TCS

Cruise Control

Không

Cảm biến lùi

Không

Camera lùi

Không

Túi khí

2

7

 

Giá bán xe Xpander 1.5 AT và Toyota Innova 2.0 E:

Mitsubishi Xpander bản số tự động có giá bán là 630 triệu đồng, còn Toyota Innova E số sàn có giá niêm yết là 771 triệu đồng. Như vậy, với mức giá bán chênh lệch nhau là khoảng 140 triệu đồng, Toyota Innova chứng tỏ mình là “anh lớn” cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng khi chiếc xe này vừa có giá bán cao hơn và cũng thuộc phân khúc MPV cỡ trung, còn Xpander chỉ là mẫu MPV cỡ nhỏ giá rẻ. Qua các điểm so sánh ta thấy thấy được về thiết kế và các trang bị Option thì Xpander số tự động tỏ ra vượt trội so với Innova E. Ngược lại không có ưu điểm về trang bị nhưng Innova lại có cho mình khả năng vận hành tốt hơn nhờ động cơ số chấm lớn hơn và hệ dẫn đồng cầu sau.

So sánh giá xe Xpander tự động và innova e số sàn

Nguồn: dailyxehanoi.com