Nêu các ứng dụng của rượu etylic – TRẦN HƯNG ĐẠO
Tìm hiểu thêm về cách sử dụng rượu etylic hay còn gọi là etanol cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Ethanol được sản xuất theo nhiều cách điển hình như thông qua công nghệ hydrat hóa etylen hoặc sử dụng phương pháp sinh học là lên men đường hoặc ngũ cốc bằng men rượu.
Thông qua công nghệ hóa dầu Ethylene ngậm nước
Điều chế etanol thông qua công nghệ hóa dầu
Ethanol được sản xuất từ nguyên liệu dầu mỏ thông qua quá trình hydrat hóa ethylene được xúc tác bằng axit. Đối với etylen với nước ở 300 độ C, áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là axit vonfram hoặc axit photphoric:
Chúng ta có cách điều chế sau:
H2C = CHỈ2+ BẠN BÈ2O → CHỈ3CHỈ CÓ2OH
Qua con đường sinh học là quá trình lên men
Sản xuất etanol bằng cách lên men
Khi thiếu oxy, một số loại nấm men sẽ chuyển hóa đường để tạo ra Ethanol và Carbon dioxide CO.2.
Phương trình điều chế như sau
CŨ6Hthứ mười haiO6→ 2 CHỈ3CHỈ CÓ2OH + 2CO2
Quá trình nuôi cấy men rượu trong các điều kiện để sản xuất rượu vang được gọi là quá trình lão hóa. Men có thể phát triển khi có khoảng 20% cồn, nhưng nồng độ cồn trong các sản phẩm cuối cùng có thể được tăng lên bằng cách chưng cất.
Để sản xuất etanol từ các nguyên liệu giàu tinh bột như hạt ngũ cốc, trước tiên tinh bột phải được chuyển hóa thành đường. Trong sản xuất men bia, theo truyền thống, nó được làm bằng cách cho hạt nảy mầm hoặc mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym phân hủy tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất etanol nhiên liệu, quá trình thủy phân tinh bột thành glucose này được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý ngũ cốc với axit sulfuric loãng, enzym amylase nấm, hoặc kết hợp cả hai.
Thông qua con đường thanh lọc giữa Ethanol và nước
Đối với hỗn hợp etanol và nước, điểm sôi của hỗn hợp (azeotrope) là cực đại ở nồng độ 96% etanol và 4% nước. Vì lý do này, việc chưng cất phân đoạn hỗn hợp etanol-nước (chứa ít hơn 96% etanol) không thể tạo ra etanol tinh khiết hơn 96%. Do đó, 95% etanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.
Chiếc xe sử dụng “nhiên liệu ethanol” (Thành phố New York, Hoa Kỳ).
Ethanol có thể được sử dụng làm nhiên liệu cồn (thường được trộn với xăng) và trong một loạt các quy trình công nghiệp khác. Ethanol cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đông vì điểm đóng băng thấp. Tại Hoa Kỳ, Iowa là nhà sản xuất etanol ô tô lớn nhất.
Nó có thể hòa tan dễ dàng trong nước theo mọi tỷ lệ với tổng thể tích giảm nhẹ khi cả hai được trộn lẫn. Etanol nguyên chất và etanol 95% là những dung môi tốt, chỉ ít phổ biến hơn nước một chút và được sử dụng trong nước hoa, sơn và cồn thuốc. Các tỷ lệ khác của etanol với nước hoặc các dung môi khác cũng có thể được sử dụng làm dung môi. Đồ uống có cồn có hương vị khác nhau do các hợp chất tạo mùi khác nhau được hòa tan trong nó trong quá trình nấu và nấu rượu. Khi ethanol được sản xuất như một thức uống hỗn hợp, nó là rượu ngũ cốc nguyên chất.
Dung dịch chứa 70% etanol chủ yếu được sử dụng làm chất khử trùng. Ethanol cũng được sử dụng trong các loại gel tẩy rửa kháng khuẩn phổ biến nhất với nồng độ khoảng 62%. Khả năng khử trùng tốt nhất của etanol khi ở dạng dung dịch là khoảng 70%; Nồng độ etanol cao hơn hoặc thấp hơn có hoạt tính kháng khuẩn kém hơn. Ethanol giết vi sinh vật bằng cách làm biến tính protein và hòa tan lipid của chúng. Nó có hiệu quả chống lại hầu hết vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại vi rút, nhưng không chống lại bào tử vi khuẩn.
Rượu chứa ít hơn 16% etanol không tự bảo vệ mình khỏi vi khuẩn. Chính vì điều này, rượu vang Bordeaux thông thường được tăng cường thêm etanol đến ít nhất là 18% etanol theo thể tích để ngăn chặn quá trình lên men để duy trì vị ngọt và để chuẩn bị cho quá trình bảo quản, từ đó nó trở thành chế phẩm có khả năng ngăn chặn vi khuẩn phát triển trong rượu, cũng như có thể bảo quản lâu trong các thùng gỗ có thể ‘thở’, bằng cách này rượu vang Bordeaux có thể bảo quản được lâu mà không bị hư. Do khả năng sát trùng của etanol nên đồ uống có trên 18% etanol theo thể tích có khả năng bảo quản được lâu.
Nhóm hydroxyl trong phân tử etanol thể hiện tính axit cực yếu, nhưng khi xử lý với kim loại kiềm hoặc bazơ cực mạnh, ion H+ có thể được loại bỏ để tạo ra ion ethoxit, C2H5Ô-.
Từ ngày 1/1/2018, Việt Nam đưa xăng E5 (Ron92 95%, ethanol 5%) vào sử dụng trên toàn quốc. So với thế giới, có lẽ chậm một bước vì một số nước đã đưa vào sử dụng xăng E10, E15….
3. Các chất hóa học có nguồn gốc từ etanol
Etyl este
Khi có mặt chất xúc tác axit (thường là axit sunfuric), etanol phản ứng với axit cacboxylic tạo ra ancol etylic:
CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + RCOOH → RCOOCH2CHỈ CÓ3 + BẠN BÈ2O
Hai loại este etylic được sản xuất phổ biến nhất là etyl acrylat (từ etanol và axit acrylic) và etyl axetat (từ etanol và axit axetic). Ethyl acrylate là một phân tử đơn lẻ được sử dụng trong sản xuất polyme acrylate làm chất kết dính hoặc vật liệu bao phủ. Ethyl acetate là một dung môi phổ biến được sử dụng trong sơn, chất phủ và trong ngành dược phẩm. Các este etylic khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với số lượng ít hơn để làm hương vị trái cây nhân tạo.
Giấm
Giấm là dung dịch axit axetic loãng được điều chế bằng phản ứng của vi khuẩn Acetobacter với dung dịch etanol. Mặc dù theo truyền thống, giấm được chế biến từ đồ uống có cồn như rượu vang, rượu táo và bia, giấm cũng có thể được điều chế từ dung dịch ethanol công nghiệp. Giấm làm từ etanol chưng cất được gọi là “Giấm chưng cất” và nó thường được sử dụng làm giấm thực phẩm hoặc làm gia vị.
Etylamine
Khi được đun nóng đến 150–220 ° C trên chất xúc tác niken silica hoặc alumina, etanol và amoniac phản ứng tạo ra etylamin. Các phản ứng tiếp theo tạo ra dietylamin và trietylamin:
CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + NHỎ3 → CHỈ3CHỈ CÓ2NHỎ BÉ2 + BẠN BÈ2O
CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2CHỈ OH +3CHỈ CÓ2NHỎ BÉ2 → (CHỈ3CHỈ CÓ2)2NH + BẠN BÈ2O
CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + (CHỈ3CHỈ CÓ2)2NH → (CHỈ3CHỈ CÓ2)3N + NỮ2O
Khi có mặt chất xúc tác axit (thường là axit sunfuric), etanol phản ứng với axit cacboxylic tạo ra ancol etylic:
CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + RCOOH → RCOOCH2CHỈ CÓ3 + BẠN BÈ2O
Hai loại este etylic được sản xuất phổ biến nhất là etyl acrylat (từ etanol và axit acrylic) và etyl axetat (từ etanol và axit axetic). Ethyl acrylate là một phân tử đơn lẻ được sử dụng trong sản xuất polyme acrylate làm chất kết dính hoặc vật liệu bao phủ. Ethyl acetate là một dung môi phổ biến được sử dụng trong sơn, chất phủ và trong ngành dược phẩm. Các este etylic khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với số lượng ít hơn để làm hương vị trái cây nhân tạo.
Đăng bởi: Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
[rule_{ruleNumber}]
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
[rule_3_plain]
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
Câu hỏi: Nêu các ứng dụng của rượu etylic
Trả lời:
Rượu etylic có nhiều ứng dụng như:
– Làm nguyên liệu sản xuất axit axetic, dược phẩm, cao su tổng hợp, các loại đồ uống.
– Làm nhiên liệu cho động cơ; nhiên liệu cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm…
– Làm dung môi pha vecni, nước hoa…
Cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm về việc sử dụng rượu etylic hay còn gọi là etanol nhé
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Xem nhanh nội dung1 1. Điều chế chất ethanol2 2. Ứng dụng của Etanol3 3. Các chất hóa học dẫn xuất từ etanol
1. Điều chế chất ethanol
Cồn Ethanol được sản xuất bằng khá nhiều cách tiêu biểu như thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene hoặc dùng phương pháp sinh học đó là lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.
Thông qua công nghệ hóa dầu Hydrat hóa ethylene
Điều chế chất ethanol thông qua công nghệ hóa dầu
Ethanol được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Cho ethylene hợp nước ở 300 độ C, áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:
Ta có phương trình điều chế sau:
H2C=CH2+ H2O→CH3CH2OH
Thông qua con đường sinh học là lên men
Sản xuất Ethanol bằng phương pháp lên men
Trong điều kiện không có oxy thì một số loại men rượu sẽ chuyển hóa đường tạo ra Ethanol và Cacbon dioxit CO2.
Phương trình điều chế như sau
C6H12O6→ 2CH3CH2OH+ 2CO2
Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu, nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
Để sản xuất dung môi Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu, quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng, enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
Thông qua con đường làm tinh khiết giữa Ethanol và nước
Đối với hỗn hợp Etanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96% ethanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol) không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% etanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.
2. Ứng dụng của Etanol
Chiếc ô tô sử dụng “nhiên liệu etanol” (thành phố New York, Hoa Kỳ).
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Etanol có thể sử dụng như là nhiên liệu cồn (thông thường được trộn lẫn với xăng) và trong hàng loạt các quy trình công nghiệp khác. Etanol cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó. Tại Hoa Kỳ, Iowa là bang sản xuất etanol cho ô tô với sản lượng lớn nhất.
Nó dễ dàng hòa tan trong nước theo mọi tỷ lệ với sự giảm nhẹ tổng thể về thể tích khi hai chất này được trộn lẫn nhau. Etanol tinh chất và etanol 95% là các dung môi tốt, chỉ ít phổ biến hơn so với nước một chút và được sử dụng trong các loại nước hoa, sơn và cồn thuốc. Các tỷ lệ khác của etanol với nước hay các dung môi khác cũng có thể dùng làm dung môi. Các loại đồ uống chứa cồn có hương vị khác nhau do có các hợp chất tạo mùi khác nhau được hòa tan trong nó trong quá trình ủ và nấu rượu. Khi etanol được sản xuất như là đồ uống hỗn hợp thì nó là rượu ngũ cốc tinh khiết.
Dung dịch chứa 70% etanol chủ yếu được sử dụng như là chất tẩy uế. Etanol cũng được sử dụng trong các gel vệ sinh kháng khuẩn phổ biến nhất ở nồng độ khoảng 62%. Khả năng khử trùng tốt nhất của etanol khi nó ở trong dung dịch khoảng 70%; nồng độ cao hơn hay thấp hơn của etanol có khả năng kháng khuẩn kém hơn. Etanol giết chết các vi sinh vật bằng cách biến tính protein của chúng và hòa tan lipid của chúng. Nó có hiệu quả trong việc chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus, nhưng không hiệu quả trong việc chống lại các bào tử vi khuẩn.
Rượu vang chứa ít hơn 16% etanol không tự bảo vệ được chúng trước vi khuẩn. Do điều này, vang Bordeaux thông thường được làm nặng thêm bằng etanol tới ít nhất 18% etanol theo thể tích để ngăn chặn quá trình lên men nhằm duy trì độ ngọt và trong việc pha chế để lưu trữ, từ thời điểm đó nó trở thành có khả năng ngăn chặn vi khuẩn phát triển trong rượu, cũng như có thể lưu trữ lâu năm trong các thùng gỗ có thể ‘thở’, bằng cách này vang Bordeaux có thể lưu trữ lâu năm mà không bị hỏng. Do khả năng sát khuẩn của etanol nên các đồ uống chứa trên 18% etanol theo thể tích có khả năng bảo quản lâu dài.
Nhóm hyđroxyl trong phân tử etanol thể hiện tính acid cực yếu, nhưng khi xử lý bằng kim loại kiềm hay các base cực mạnh, ion H+ có thể bị loại khỏi để tạo ra ion ethoxide, C2H5O-.
Kể từ ngày 1/1/2018 Việt Nam đưa xăng E5 (Ron92 95%, ethanol 5%) vào sử dụng trong toàn quốc. So với thế giới có lẽ chậm một bước vì một số quốc gia đã đưa vào sử dụng xăng E10, E15….
3. Các chất hóa học dẫn xuất từ etanol
Etyl este
Trong sự hiện diện của chất xúc tác acid (thông thường là acid sulfuric) etanol phản ứng với các acid cacboxylic để tạo ra êtyl este:
CH3CH2OH + RCOOH → RCOOCH2CH3 + H2O
Hai etyl este được sản xuất nhiều nhất là etyl acrylat (từ etanol và acid acrylic) và êtyl axêtat (từ etanol và acid axetic). Etyl acrylat là một đơn phân tử được sử dụng trong sản xuất polyme acrylat có công dụng làm chất kết dính hay các vật liệu che phủ. Etyl axetat là dung môi phổ biến sử dụng trong sơn, các vật liệu che phủ và trong công nghiệp dược phẩm. Các etyl este khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với sản lượng ít hơn như là các chất tạo mùi hoa quả nhân tạo.
Giấm
Giấm là dung dịch loãng của acid axetic được điều chế bằng phản ứng của vi khuẩn Acetobacter trên dung dịch etanol. Mặc dù theo truyền thống người ta điều chế giấm từ các đồ uống chứa cồn như rượu vang, rượu táo và bia nhưng giấm cũng có thể điều chế từ các dung dịch etanol công nghiệp. Giấm điều chế từ etanol chưng cất được gọi là “Giấm chưng cất” và nó được sử dụng phổ biến trong ngâm giấm thực phẩm hay làm gia vị.
Etylamin
Khi nung nóng tới 150–220 °C trên chất xúc tác niken gốc silica- hay alumina-, etanol và amonia phản ứng với nhau để tạo ra etylamin. Các phản ứng tiếp theo tạo ra dietylamin và trietylamin:
CH3CH2OH + NH3 → CH3CH2NH2 + H2O
CH3CH2OH + CH3CH2NH2 → (CH3CH2)2NH + H2O
CH3CH2OH + (CH3CH2)2NH → (CH3CH2)3N + H2O
Trong sự hiện diện của chất xúc tác acid (thông thường là acid sulfuric) etanol phản ứng với các acid cacboxylic để tạo ra etyl este:
CH3CH2OH + RCOOH → RCOOCH2CH3 + H2O
Hai etyl este được sản xuất nhiều nhất là êtyl acrylat (từ etanol và acid acrylic) và etyl axetat (từ etanol và acid axêtic). Etyl acrylat là một đơn phân tử được sử dụng trong sản xuất polyme acrylat có công dụng làm chất kết dính hay các vật liệu che phủ. Etyl axetat là dung môi phổ biến sử dụng trong sơn, các vật liệu che phủ và trong công nghiệp dược phẩm. Các etyl este khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với sản lượng ít hơn như là các chất tạo mùi hoa quả nhân tạo.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa Học 12
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
[rule_2_plain]
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
[rule_2_plain]
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
[rule_3_plain]
#Nêu #các #ứng #dụng #của #rượu #etylic
Câu hỏi: Nêu các ứng dụng của rượu etylic
Trả lời:
Rượu etylic có nhiều ứng dụng như:
– Làm nguyên liệu sản xuất axit axetic, dược phẩm, cao su tổng hợp, các loại đồ uống.
– Làm nhiên liệu cho động cơ; nhiên liệu cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm…
– Làm dung môi pha vecni, nước hoa…
Cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm về việc sử dụng rượu etylic hay còn gọi là etanol nhé
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Xem nhanh nội dung1 1. Điều chế chất ethanol2 2. Ứng dụng của Etanol3 3. Các chất hóa học dẫn xuất từ etanol
1. Điều chế chất ethanol
Cồn Ethanol được sản xuất bằng khá nhiều cách tiêu biểu như thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene hoặc dùng phương pháp sinh học đó là lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.
Thông qua công nghệ hóa dầu Hydrat hóa ethylene
Điều chế chất ethanol thông qua công nghệ hóa dầu
Ethanol được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Cho ethylene hợp nước ở 300 độ C, áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:
Ta có phương trình điều chế sau:
H2C=CH2+ H2O→CH3CH2OH
Thông qua con đường sinh học là lên men
Sản xuất Ethanol bằng phương pháp lên men
Trong điều kiện không có oxy thì một số loại men rượu sẽ chuyển hóa đường tạo ra Ethanol và Cacbon dioxit CO2.
Phương trình điều chế như sau
C6H12O6→ 2CH3CH2OH+ 2CO2
Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu, nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
Để sản xuất dung môi Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu, quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng, enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
Thông qua con đường làm tinh khiết giữa Ethanol và nước
Đối với hỗn hợp Etanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96% ethanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol) không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% etanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.
2. Ứng dụng của Etanol
Chiếc ô tô sử dụng “nhiên liệu etanol” (thành phố New York, Hoa Kỳ).
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Etanol có thể sử dụng như là nhiên liệu cồn (thông thường được trộn lẫn với xăng) và trong hàng loạt các quy trình công nghiệp khác. Etanol cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó. Tại Hoa Kỳ, Iowa là bang sản xuất etanol cho ô tô với sản lượng lớn nhất.
Nó dễ dàng hòa tan trong nước theo mọi tỷ lệ với sự giảm nhẹ tổng thể về thể tích khi hai chất này được trộn lẫn nhau. Etanol tinh chất và etanol 95% là các dung môi tốt, chỉ ít phổ biến hơn so với nước một chút và được sử dụng trong các loại nước hoa, sơn và cồn thuốc. Các tỷ lệ khác của etanol với nước hay các dung môi khác cũng có thể dùng làm dung môi. Các loại đồ uống chứa cồn có hương vị khác nhau do có các hợp chất tạo mùi khác nhau được hòa tan trong nó trong quá trình ủ và nấu rượu. Khi etanol được sản xuất như là đồ uống hỗn hợp thì nó là rượu ngũ cốc tinh khiết.
Dung dịch chứa 70% etanol chủ yếu được sử dụng như là chất tẩy uế. Etanol cũng được sử dụng trong các gel vệ sinh kháng khuẩn phổ biến nhất ở nồng độ khoảng 62%. Khả năng khử trùng tốt nhất của etanol khi nó ở trong dung dịch khoảng 70%; nồng độ cao hơn hay thấp hơn của etanol có khả năng kháng khuẩn kém hơn. Etanol giết chết các vi sinh vật bằng cách biến tính protein của chúng và hòa tan lipid của chúng. Nó có hiệu quả trong việc chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus, nhưng không hiệu quả trong việc chống lại các bào tử vi khuẩn.
Rượu vang chứa ít hơn 16% etanol không tự bảo vệ được chúng trước vi khuẩn. Do điều này, vang Bordeaux thông thường được làm nặng thêm bằng etanol tới ít nhất 18% etanol theo thể tích để ngăn chặn quá trình lên men nhằm duy trì độ ngọt và trong việc pha chế để lưu trữ, từ thời điểm đó nó trở thành có khả năng ngăn chặn vi khuẩn phát triển trong rượu, cũng như có thể lưu trữ lâu năm trong các thùng gỗ có thể ‘thở’, bằng cách này vang Bordeaux có thể lưu trữ lâu năm mà không bị hỏng. Do khả năng sát khuẩn của etanol nên các đồ uống chứa trên 18% etanol theo thể tích có khả năng bảo quản lâu dài.
Nhóm hyđroxyl trong phân tử etanol thể hiện tính acid cực yếu, nhưng khi xử lý bằng kim loại kiềm hay các base cực mạnh, ion H+ có thể bị loại khỏi để tạo ra ion ethoxide, C2H5O-.
Kể từ ngày 1/1/2018 Việt Nam đưa xăng E5 (Ron92 95%, ethanol 5%) vào sử dụng trong toàn quốc. So với thế giới có lẽ chậm một bước vì một số quốc gia đã đưa vào sử dụng xăng E10, E15….
3. Các chất hóa học dẫn xuất từ etanol
Etyl este
Trong sự hiện diện của chất xúc tác acid (thông thường là acid sulfuric) etanol phản ứng với các acid cacboxylic để tạo ra êtyl este:
CH3CH2OH + RCOOH → RCOOCH2CH3 + H2O
Hai etyl este được sản xuất nhiều nhất là etyl acrylat (từ etanol và acid acrylic) và êtyl axêtat (từ etanol và acid axetic). Etyl acrylat là một đơn phân tử được sử dụng trong sản xuất polyme acrylat có công dụng làm chất kết dính hay các vật liệu che phủ. Etyl axetat là dung môi phổ biến sử dụng trong sơn, các vật liệu che phủ và trong công nghiệp dược phẩm. Các etyl este khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với sản lượng ít hơn như là các chất tạo mùi hoa quả nhân tạo.
Giấm
Giấm là dung dịch loãng của acid axetic được điều chế bằng phản ứng của vi khuẩn Acetobacter trên dung dịch etanol. Mặc dù theo truyền thống người ta điều chế giấm từ các đồ uống chứa cồn như rượu vang, rượu táo và bia nhưng giấm cũng có thể điều chế từ các dung dịch etanol công nghiệp. Giấm điều chế từ etanol chưng cất được gọi là “Giấm chưng cất” và nó được sử dụng phổ biến trong ngâm giấm thực phẩm hay làm gia vị.
Etylamin
Khi nung nóng tới 150–220 °C trên chất xúc tác niken gốc silica- hay alumina-, etanol và amonia phản ứng với nhau để tạo ra etylamin. Các phản ứng tiếp theo tạo ra dietylamin và trietylamin:
CH3CH2OH + NH3 → CH3CH2NH2 + H2O
CH3CH2OH + CH3CH2NH2 → (CH3CH2)2NH + H2O
CH3CH2OH + (CH3CH2)2NH → (CH3CH2)3N + H2O
Trong sự hiện diện của chất xúc tác acid (thông thường là acid sulfuric) etanol phản ứng với các acid cacboxylic để tạo ra etyl este:
CH3CH2OH + RCOOH → RCOOCH2CH3 + H2O
Hai etyl este được sản xuất nhiều nhất là êtyl acrylat (từ etanol và acid acrylic) và etyl axetat (từ etanol và acid axêtic). Etyl acrylat là một đơn phân tử được sử dụng trong sản xuất polyme acrylat có công dụng làm chất kết dính hay các vật liệu che phủ. Etyl axetat là dung môi phổ biến sử dụng trong sơn, các vật liệu che phủ và trong công nghiệp dược phẩm. Các etyl este khác cũng được sử dụng trong công nghiệp nhưng với sản lượng ít hơn như là các chất tạo mùi hoa quả nhân tạo.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa Học 12