Phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay được quy định là bao nhiêu mét? Ai có thẩm quyền cắm cột mốc xác định phạm vi?
Phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay được quy định là bao nhiêu mét? Khi cắm cột mốc giới xác định phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay cần lưu ý những gì? – Câu hỏi của anh Dũng (Phú Thọ).
Mục lục bài viết
Phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay được quy định là bao nhiêu mét?
Trong quy định hiện hành không có quy định phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa cụ thể là bao nhiêu cả, theo khoản 3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 thì Di tích lịch sử – văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
Đồng thời, tại Điều 32 Luật Di sản văn hóa 2001 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định khu vực bảo vệ di tích như sau:
Điều 32
1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.
3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường – sinh thái của di tích.
Như vậy, việc xác định khu vực bảo vệ di tích sẽ do cơ quan có thẩm quyền xác định khu vực bảo vệ này trên bản đồ địa chính và cắm mốc giới trên thực địa chứ không có một con số cụ thể phạm vi này là bao nhiêu.
Phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay được quy định là bao nhiêu mét? Ai có thẩm quyền cắm cột mốc xác định phạm vi? (Hình từ Internet)
Khi cắm cột mốc giới xác định phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay cần lưu ý những gì?
Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích
1. Việc xác định khu vực bảo vệ I của di tích quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với di tích là công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của danh nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, những công trình lưu niệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó;
b) Đối với di tích là địa điểm khảo cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm khu vực đã phát hiện các di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên địa điểm khảo cổ đó;
c) Đối với di tích là quần thể các công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình kiến trúc, sân, vườn, ao, hồ và cả các yếu tố khác liên quan đến di tích đó;
d) Đối với danh lam thắng cảnh thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải đảm bảo cho việc giữ gìn sự toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh đó.
Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, địa điểm.
2. Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.
Việc xác định di tích không có khu vực bảo vệ II được áp dụng trong trường hợp di tích đó nằm trong khu vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thể di dời.
3. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ xếp hạng di tích;
b) Cột mốc phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết;
c) Hình dáng, màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc giới.
Khi cắm cột mốc giới xác định phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa hiện nay cần lưu ý những nguyên tắc nêu trên và hình dáng, màu sắc,… cũng như tính phù hợp của cột mốc.
Tổ chức hay cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm cắm mốc giới phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa?
Cũng theo quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm cắm mốc giới phạm vi bảo vệ công trình di tích lịch sử văn hóa.