Phân Biệt Giữa Kế Toán Quản Trị & Kế Toán Tài Chính
Quan điểm của nhiều chuyên gia cho rằng, kế toán tài chính và kế toán quản trị là các bộ phận hữu cơ của doanh nghiệp. Vậy kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì? Hai loại kế toán này có quan hệ gì với nhau hay không? Liệu rằng kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị là kế toán chi phí hay không? Hôm nay, bạn hãy cùng SAPP cùng thảo luận những vấn đề vẫn còn đang gây tranh cãi này nhé.
Mục lục bài viết
1. Kế toán quản trị là gì?
Kế toán quản trị có vai trò đo lường, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo, người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, kế toán quản trị giúp cho ban lãnh đạo công ty cân nhắc và đưa ra quyết định có hiệu quả cao nhất, ví dụ như: sản xuất những sản phẩm nào? sản xuất như thế nào? bán với giá như thế nào?… Nhìn chung, các quyết định này lại được phân chia làm 2 loại:
- Quyết định ngắn hạn: giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn. Một số ví dụ về quyết định ngắn hạn bao gồm:
- Định giá sản phẩm: khi nào doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn giá hòa vốn?
- Thời điểm bán hàng: tiến hành bán sản phẩm khi còn trong quá trình sản xuất hay hoàn thành đến sản phẩm cuối cùng?
- Quyết định dài hạn: giúp doanh nghiệp giải các bài toán mang tính chiến lược đầu tư dài hạn. 1 số ví dụ về quyết định dài hạn bao gồm:
- Mở rộng thị trường mới: khi nào doanh nghiệp nên mở rộng các sản phẩm của mình ra thị trường?
- Nâng cấp quá trình sản xuất: khi nào doanh nghiệp cần thay đổi dây chuyền sản xuất?
2. Kế toán tài chính là gì?
Kế toán tài chính phản ánh hiện trạng và sự biến động không ngừng về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó phản ánh dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính sau cùng đó chính là báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài được cung cấp cho ban lãnh đạo công ty còn được sử dụng bởi các cá nhân, tổ chức bên ngoài công ty: ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, người cho vay, cơ quan nhà nước… (Stakeholders)
3. Điểm tương đồng giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
- Có mỗi liên hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: doanh thu, chi phí, tài sải, nguồn vốn;
- Đều dựa trên những ghi chép ban đầu của kế toán;
- Đều biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý và là công cụ quản lý doanh nghiệp.
4. Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
Tiêu chí
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Mục đích
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng phục vụ
Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng…
Các nhà quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm thông tin
Phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ, đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.
Thông tin được tổng hợp và phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
Phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến. Nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính. Kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.
Không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Phạm vi thông tin
Liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.
Liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.
Kỳ báo cáo
Năm, quý
Năm, quý, tháng, tuần, ngày
Tính bắt buộc
Bắt buộc theo luật định
Không bắt buộc theo luật định
Hình 1: Tóm tắt điểm khác biệt giữa Kế toán tài chính & Kế toán quản trị
Kế toán tài chính và Kế toán quản trị có ý nghĩa rất lớn trong việc điều hành doanh nghiệp. Thực tế, chúng giúp tổ chức và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Kế toán tài chính mang lại giá trị trong việc lưu trữ hồ sơ hợp pháp các giao dịch vô số và so sánh hiệu suất của hai giai đoạn của một thực thể hoặc giữa hai thực thể. Trong khi đó, kế toán quản lý hữu ích trong việc phân tích hiệu suất, lập chiến lược, đánh giá hiệu quả và chuẩn bị các chính sách cho tương lai cho công ty.
>>> Xem thêm:
[KHAI GIẢNG] KHÓA HỌC F3 ACCA – KẾ TOÁN TÀI CHÍNH