Phòng Văn hoá – thông tin
Phòng Văn hoá – thông tin
1. Thông tin chung:
– Tên đơn vị: Phòng Văn hóa và Thông tin
– Địa chỉ: 36 đường Trần Phú, Phường Quang Trung, Thành phố Uông Bí
– Điện thoại: 0203.3567.660;
– Email: [email protected]
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của phòng Văn hóa – Thông tin
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Phòng Văn hóa và Thông tin.
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, internet, công nghệ thông tin và du lịch trên địa bàn.
Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin.
Được quy định tại Quyết định số 933/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2017 của UBND Thành phố Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hoá và Thông tin thành phố Uông Bí.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc làm việc.
1. Phòng Văn hóa và Thông tin làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Phòng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Phòng. Công chức, nhân viên thuộc Phòng phải xử lý và giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục, phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
– Những vấn đề lớn, quan trọng được thống nhất trong tập thể lãnh đạo và thông qua hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; đảm bảo thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan theo quy định hiện hành.
– Thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo cơ quan và các công chức, nhân viên cơ quan có trách nhiệm gương mẫu thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước; thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ được phân công; cộng tác, phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan.
2. Trưởng phòng: Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của cơ quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thành uỷ, Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
3. Các Phó Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng phòng những lĩnh vực được giao hoặc được ủy quyền của Trưởng phòng.
Mỗi Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công một số nhiệm vụ cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ, Phó Trưởng phòng có trách nhiệm:
– Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các chương trình, kế hoạch… về lĩnh vực được phân công;
– Triển khai, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công; Báo cáo Trưởng phòng kết quả thực hiện;
Các Phó Trưởng phòng khi được Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp giao nhiệm vụ thì thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân đối với Thủ trưởng cấp trên đồng thời báo cáo với Trưởng phòng.
4. Các công chức, viên chức (không giữ chức vụ) có trách nhiệm làm tốt công tác tham mưu, giúp việc; thực hiện nghiêm túc và hiệu quả nhiệm vụ được lãnh đạo Phòng phân công.
Điều 4. Chế độ hội họp.
– Thứ hai hàng tuần cơ quan họp giao ban.
– Đầu tháng họp cơ quan đánh giá nhiệm vụ công tác tháng, bàn phương hướng nhiệm vụ công tác tháng tới.
– Hàng quý, sáu tháng, cuối năm họp đánh giá kết quả công tác, xây dựng kế hoạch công tác cho giai đoạn tiếp theo.
– Trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất để kịp thời giải quyết những công việc phát sinh.
– Phó Trưởng phòng (được phân công tại điều 13 dưới đây) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tuần, hàng tháng, dự kiến kế hoạch công tác tuần, tháng tiếp theo báo cáo Trưởng phòng trước khi họp cơ quan.
Điều 5. Việc soạn thảo và ban hành các văn bản, tài liệu.
1. Việc soạn thảo văn bản
– Công chức, viên chức có trách nhiệm tham mưu soạn thảo văn bản theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản phải đảm bảo rõ nội dung, rõ người, rõ việc, đảm bảo thể thức văn bản theo quy định;
– Phó Trưởng phòng duyệt, chỉnh sửa văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách ký nháy văn bản trước khi trình Trưởng phòng;
2. Việc ban hành, tiếp nhận văn bản:
– Các văn bản do Phòng Văn hóa và Thông tin ban hành chỉ có giá trị pháp lý khi được lãnh đạo ký (kể cả ký “sống”, hoặc ký số).
– Các văn bản của Phòng Văn hóa và Thông tin ban hành chủ yếu do Trưởng phòng ký. Trưởng phòng có thể ủy quyền cho Phó Trưởng phòng ký (ký thay); Phó Trưởng phòng phải báo cáo Trưởng phòng trước khi ký ban hành văn bản.
– Công chức, viên chức được phân công phụ trách công tác văn thư có trách nhiệm tiếp nhận công văn đến, kịp thời báo cáo Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền để xử lý.
– Việc quản lý văn bản đi, văn bản đến được quản lý nghiêm túc, chặt chẽ, khoa học theo quy định; tận dụng tối đa công nghệ thông tin trong việc nhận, gửi, lưu trữ văn bản.
Điều 6. Quản lý tài chính, tài sản.
1. Việc quản lý và điều hành ngân sách đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
– Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành chung ngân sách cơ quan.
– Căn cứ nhiệm vụ được giao, các thành viên trong cơ quan chủ động báo cáo với Trưởng phòng dự kiến kinh phí chi thường xuyên và chi cho hoạt động. Sau khi thống nhất, chịu trách nhiệm về chứng từ thanh quyết toán, tập hợp chứng từ cho cán bộ Hành chính – Kế toán cơ quan để báo cáo Trưởng phòng duyệt, đề nghị cơ quan thẩm quyền quyết định chi.
2. Việc quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản công:
– Tài sản của cơ quan trang bị phải được sử dụng, bảo quản tốt nhất. Không làm hư hỏng, mất mát, không tự ý chuyển dịch tài sản nơi này sang nơi khác;
– Tài sản của cơ quan được giao cho từng cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Khi hư hỏng cần báo ngay với Thủ trưởng cơ quan để có biện pháp xử lý, sửa chữa hỏng hóc; trường hợp tài sản bị mất mát, hỏng hóc do chủ quan của người quản lý sử dụng thì cá nhân người đó bồi thường;
– Việc quản lý thiết bị tài sản được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
– Công chức, viên chức có thành tích được xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng; công chức, nhân viên có khuyết điểm, vi phạm pháp luật sẽ bị phê bình, kỷ luật theo quy định.
– Trình tự, thủ tục, mức khen thưởng hay kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Quan hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông: Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ các mặt công tác do Sở Văn hóa Thể thao; Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời thực hiện báo cáo công tác chuyên môn theo yêu cầu của Giám đốc các Sở Văn hóa Thể thao; Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với UBND Thành phố:
– Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND Thành phố, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND Thành phố và thường xuyên báo cáo với UBND Thành phố về việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
– Trường hợp Hội đồng nhân dân Thành phố có yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Chủ tịch UBND Thành phố thì Trưởng phòng báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan trong kỳ họp của Hội đồng nhân dân Thành phố.
3. Đối với các Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND Thành phố:
– Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đưc quy định.
– Khi phối hợp để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên môn khác, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin chủ động tập hợp các ý kiến và trình UBND Thành phố quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội Thành phố:
Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp tổ chức tốt các cuộc vận động, các phong trào quần chúng trên địa bàn dân cư; phối hợp thực hiện tốt các chính sách về Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin – Truyền thông khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng. Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình UBND Thành phố giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
5. Đối với Trung tâm Truyền thông và Văn hóa; các Doanh nghiệp:
Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND Thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đối với các hoạt động văn hóa, thể thao; thông tin, tuyên truyền của Trung tâm Truyền thông và Văn hóa; các Doanh nghiệp trên địa bàn theo sự chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố; Sở Văn hóa Thể thao; Sở Du lịch; Sở Thông tin – Truyền thông.
6. Đối với UBND các phường, xã:
– Hướng dẫn UBND các phường, xã về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương cho cán bộ chuyên trách của UBND các phường, xã.
– Thực hiện chế độ thanh, kiểm tra công tác thuộc ngành ở phường, xã khi có yêu cầu của UBND Thành phố; Sở Văn hóa Thể thao; Sở Du lịch; Sở Thông tin – Truyền thông.
– Cung cấp cho UBND phường, xã các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ ngành tại địa phương.
– Hướng dẫn UBND các phường, xã phối hợp với các Doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
– UBND phường, xã thực hiện theo sự hướng dẫn của Phòng Văn hóa và Thông tin, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì báo cáo với Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, giải quyết.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA PHÒNG
Điều 9. Chương trình công tác của Phòng Văn hóa và Thông tin:
1. Chương trình công tác hàng năm của Phòng: Tổ chức thực hiện Kế hoạch trong năm đã được xây dựng từ trước.
2. Chương trình công tác quý: Cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định trong từng quý và những công việc đột xuất, bổ sung điều chỉnh giải quyết trong từng quý.
3. Chương trình công tác Tháng: Chương trình cụ thể hóa chương trình công tác năm, được quy định trong từng tháng, từng quý và những việc đột xuất cần bổ sung điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác Tuần: Các công việc mà Trưởng phòng và các Phó phòng giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 10. Xây dựng chương trình công tác:
1. Xây dựng chương trình công tác Năm: Chậm nhất 30/10 hàng năm, các bộ phận xây dựng kế hoạch, Phòng tổng hợp trình UBND Thành phố.
2. Xây dựng chương trình công tác quý: Chậm nhất ngày 20 vào tháng cuối quý, các bộ phận chuyên môn báo cáo việc thực hiện kế hoạch trong quý, bổ sung các nội dung công tác cho quý sau.
3. Xây dựng chương trình công tác Tháng: Chậm nhất ngày 25 hàng tháng, các bộ phận chuyên môn báo cáo việc thực hiện nội dung công tác tháng, các vấn đề cần bổ sung điều chỉnh hoạt động cho tháng sau.
4. Xây dựng chương trình công tác tuần: Căn cứ vào chương trình công tác của Trưởng, Phó phòng, các bộ phận tự xây dựng chương trình công tác trình lãnh đạo phê duyệt, thực hiện vào sáng thứ 2 hàng tuần.
Điều 11. Theo dõi đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:
1. Định kỳ hàng tháng, quý và năm, trên cơ sở chương trình công tác của UBND thành phố phê duyệt; lãnh đạo Phòng xem xét kết quả, mức độ hoàn thành công việc, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những nội dung công tác vào chương trình công tác kỳ tới.
2. Bộ phận chuyên môn được giao có trách nhiệm tổng hợp trình Trưởng phòng quyết định bổ sung vào chương trình công tác cho phù hợp.
Điều 12. Đi công tác:
1. Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin đi công tác ngoài phạm vi Thành phố hoặc vắng mặt 01 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng.
2. Trưởng, Phó phòng phải dành thời gian thích hợp đi cơ sở tiếp xúc với đội ngũ cán bộ văn hóa các phường, xã; các Doanh nghiệp trên địa bàn để kiểm tra tình hình, kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong lĩnh vực, ngành.
3. Tổ chức bộ máy
– Đồng chí: Nguyễn Thị Thanh Giang
– Chức vụ: Thành ủy viên – Trưởng phòng Văn hoá – Thông tin Thành phố
– Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế – HV Báo chí và Tuyên truyền; Thạc sỹ Quản lý kinh tế
– Trình độ LLCT: Cao cấp
– Điện thoại: 0203.6.567.799
– Email: [email protected]
– Đồng chí: Đỗ Quang Tứ
– Chức vụ: Phó trưởng phòng Văn hoá – thông tin Thành phố
– Trình độ chuyên môn: Đại học Mở Hà Nội – Kỹ sư tin học, ngành Tin học quản lý; ĐH Mỏ – địa chất- Cử nhân QTKD
– Trình độ LLCT: Trung cấp
– Điện thoại: 0203.3.567660 – 01628.855.777
– Email: [email protected]
– Đồng chí: Bùi Mạnh Thắng
– Chức vụ: Phó trưởng phòng Văn hoá – thông tin Thành phố
– Trình độ chuyên môn: ĐH Sư phạm âm nhạc- Nhạc viện HN
– Trình độ LLCT: Trung cấp
– Điện thoại: 0203.3567660 – 01223338338
– Email: [email protected]
– Đồng chí: Phạm Thị Hà
– Chức vụ: Công chức
– Trình độ chuyên môn: ĐH văn hoá HN, ngành bảo tàng – Cử nhân văn hoá
– Điện thoại: 0989.581.930
– Email: [email protected]
* Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố
Xem tại đây