SKKN Phương pháp phát huy tính ứng dụng của các bài vẽ trang trí ở lớp 7, 8 tại trường thcs Cù Chính Lan

Bạn đang xem

20 trang mẫu

của tài liệu “SKKN Phương pháp phát huy tính ứng dụng của các bài vẽ trang trí ở lớp 7, 8 tại trường thcs Cù Chính Lan”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD& ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
-------------------- ‏۞۞ --------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HUY TÍNH ỨNG DỤNG
 CỦA CÁC BÀI VẼ TRANG TRÍ Ở LỚP 7, 8 
TẠI TRƯỜNG THCS CÙ CHÍNH LAN 
Người thực hiện: Dương Thị Hồng Oanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cù Chính lan
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Mĩ Thuật
THANH HÓA NĂM 2016
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD& ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
-------------------- ‏۞۞ --------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HUY TÍNH ỨNG DỤNG
 CỦA CÁC BÀI VẼ TRANG TRÍ Ở LỚP 7, 8 
TẠI TRƯỜNG THCS CÙ CHÍNH LAN 
Người thực hiện: Dương Thị Hồng Oanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cù Chính lan
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Mĩ Thuật
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
	A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trang trí là một nhu cầu thiết yếu với con người, với xã hội và chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống. (Kiến trúc đô thị, trang trí, nội ngoại thất, trang trí phục trang, trang trí điện ảnh, sân khấu.).
	Phân môn trang trí được đưa vào từ lớp 6 tới lớp 9 nhằm tìm tòi, sáng tạo độc đáo của học sinh khi làm bài, chương trình và nội dung học trang trí ở THCS có sự sắp xếp mang tính đồng tâm, phát triển để học sinh tiếp cận môn học từ dễ đến khó. Như trong trang trí trại hè, một bài gắn liền với đời sống sinh hoạt của học sinh được thể hiện bằng nhiều kiến thức tổng hợp (kiến thức kẻ chữ, trình bày, sắp xếp và bao quát). Trang trí lều trại, trang trí báo tường, trang trí bìa lịch treo tường, trang trí mặt nạ, tạo dáng và trang trí chậu cảnh, tạo dáng và trang trí lọ hoa,....đều có tính ứng dụng rất cao trong cuộc sống hằng ngày.
	Qua quá trình giảng dạy nhất là đối với phân môn Vẽ trang trí, tôi nhận thấy các em học sinh hoàn toàn có thể sử dụng kiến thức vẽ trang trí kết hợp với sự sáng tạo của bản thân để làm ra một vật dụng mới, đẹp mắt và rất có ích trong cuộc sống thường ngày nếu có sự khơi gợi và hướng dẫn của người giáo viên cho các em. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài để hướng các em quan tâm đến nghệ thuật trang trí ứng dụng và chú ý đến cách vận dụng những kiến thức cơ bản vào trong trang trí để các em có thể tạo ra các sản phẩm có ích.
	B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng phân môn vẽ trang trí và qua đó ứng dụng vào trong thực tế giảng dạy các đối tượng lớp 7,8 là học sinh trường THCS Cù Chính Lan. Giúp học sinh nắm vững được những kiến thức cơ bản về vẽ trang trí. Những kiến thức chung, cách sử dụng màu vẽ, cách vẽ họa tiết, phân biệt được và thực hiện được bài trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng. Từ đó thúc đẩy khả năng tư duy, sự sáng tạo, tính tò mò sự hiếu kì của các em trên mọi chất liệu. Giúp học sinh hiểu được giá trị của mĩ thuật cổ dân tộc. Yêu quí trân trọng cái đẹp, có thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn.
	Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp giảng dạy, nhằm phát huy tính ứng dụng của các bài vẽ trang trí cho học sinh lớp 7,8 trường THCS Cù Chính Lan. Trang trí không chỉ giúp cho học sinh tạo ra cái đẹp muôn màu, muôn vẻ mà còn phát triển khả năng suy nghĩ, tìm tòi để luôn luôn có cái mới, cái khác, cái lạHọc trang trí các em được rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển phẩm chất của người lao động sáng tạo không ngừng.
	Đối với học sing trường THCS Cù Chính Lan đã từ lâu các em đa phần bị chi phối ảnh hưởng của các môn học chính, lo cho thi, phần nào thao nhãng môn mĩ thuật. Nếu vận dụng đề tài này vào việc giảng dạy phân môn vẽ trang trí thì sẽ phát huy tính hứng thú trong học tập trang trí ứng dụng cao của HS.
	C. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
	Là học sinh lớp 7, 8 trường THCS Cù Chính Lan và phân môn vẽ trang trí nhằm tìm ra những phương pháp dạy học hay, phù hợp để ứng dụng tích cực hóa hoạt động trang trí ứng dụng cho học sinh trong các bài vẽ trang trí và trong đời sống hàng ngày. Bởi vì trang trí luôn gắn bó mật thiết đối với đời sống con người. Thông qua cách ăn mặc, nếp sống, tiện nghi sinh hoạt có thể đánh giá chất lượng, thị hiếu và phong cách sống của con người. Nếu cuộc sống không có trang trí, mọi vật dụng làm ra không có kiểu dáng và hình thức khác nhau thì cuộc sống thật nhàm chán. Như vậy, trang trí là một nhu cầu thiết yếu, là mong muốn về tình cảm, ý thích, tâm lý của con người.
	D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tìm hiểu thực tế
- Phương pháp quan sát trực quan 
- Phương pháp gợi mở
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp luyện tập
- Phương pháp làm việc theo nhóm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	1. Khái niệm:
	Đổi mới PPDH là đổi mới cách dạy của giáo viên và cách học của HS để HS tiếp thu kiến thức dễ dàng, nhanh và sâu sắc. Đồng thời vận dụng tính trang trí là nghệ thuật sắp xếp đường nét, hình mảng, hình khối, đậm nhạt, màu sắc lên mặt phẳng hay trong không gian để tạo nên sản phẩm hữu ích hay hình thể đẹp với nội dung, yêu cầu của từng loại hình trong cuộc sống.
	2. Mục tiêu:
 Giáo dục thẩm mĩ, giúp HS hiểu về cái đẹp của thiên nhiên và của tác phẩm Mĩ thuật. Qua đó HS sẽ có cảm hứng tìm tòi và tạo ra cái đẹp, góp phần xây dựng môi trường thẩm mĩ cho xã hội
	Phát triển khả năng tư duy hình tượng, sáng tạo góp phần hình thành phẩm chất người lao động mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
	3. Những định hướng cơ bản về phương pháp phát huy tính ứng dụng của các bài vẽ trang trí cho học sinh lớp 7, 8 trường THCS Cù Chính Lan
	Phát huy tính ứng dụng cho HS lớp 7, 8 qua các bài vẽ trang trí, không chỉ bó hẹp trong không gian ở trong lớp học hay trên giấy mà có thể tạo cơ hội cho các em được ứng dụng vào thực tế ngay chính trên ngôi trường của mình. Ví dụ có thể tổ chức một hoạt động ngoài giờ lên lớp cho các em học sinh khối lớp 8 trong dịp 26/3 sau khi đã được học bài “Trang trí lều trại”. Hoặc có thể giao cho bất kì em nào từ lớp 7 đến lớp 8 kẻ một câu khẩu hiệu phục vụ cho các hoạt động cổ động hoặc tuyên truyền sau khi đã được học qua bài vẽ trang trí “ kẻ chữ in hoa nét đều, kẻ chữ in hoa nét thanh nét đậm ( lớp 6), chữ trang trí ( Lớp 7), trình bày câu khẩu hiệu (lớp 8)”.........
	B. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY- HỌC MĨ THUẬT- PHÂN MÔN VẼ TRANG TRÍ TRƯỚC KHI VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS CÙ CHÍNH LAN HIỆN NAY.
	1. Nhận xét chung:
	Mĩ thuật, là một trong những môn học cần thiết cho sự phát triển cân đối, hài hòa của HS. Hiện nay môn mĩ thuật đã đưa vào chương trình học ở bậc THCS của hầu hết các nước trên thế giới. Môn Mĩ thuật là môn học độc lập có mục tiêu, chương trình, SGK, sách hướng dẫn thiết bị riêng cho dạy và học, GV được đào tạo cơ bản, kết quả học tập của HS được đánh giá một cách nghiêm túc.
	a. Giáo viên dạy Mĩ thuật ở trường THCS Cù Chính Lan đã chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Luôn tìm tòi sáng tạo trong công tác giảng dạy bộ môn, tự làm đồ dùng dạy học sát với từng bài học và thực tế của trường. 
	b. Quản lý và chỉ đạo ít quan tâm đến bộ môn, kiểm tra đánh giá chất lượng còn xem nhẹ, đôi khi kết quả kiểm tra còn xem như đại trà, hoặc xem dạy- học MT là bề nổi, có tính chất phong trào. Vì vậy dạy Mĩ thuật chưa thực sự phát huy khả năng suy nghĩ, tìm tòi, ứng dụng sáng tạo của HS.
	c. Cơ sở vật chất cho dạy- học Mĩ thuật THCS thiếu thốn, nghèo nàn, chưa được nghiên cứu đúng cách, đúng hệ thống, trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đủ và chưa đảm bảo tính thẩm mĩ.
	2. Dạy- Học và kết quả học tập của học sinh đối với phân môn vẽ trang trí hiện nay.
	Đa số các giờ học bình thường theo thời khóa biểu diễn ra một cách buồn tẻ theo kiểu thông tin một chiều, GVcũng sử dụng PP vấn đáp nhưng chủ yếu vẫn là thuyết trình và luyện tập. HS không được quan sát bên ngoài thực tế, khi vẽ không tìm tòi, suy nghĩ, bài vẽ trở nên dễ dãi, cẩu thả Vấn đề kiểm tra, đánh giá, xếp loại cũng không được đề cao.
	3. Nguyên nhân 
	Chính là do chưa thực sự nhận thức đúng đắn mục đích, vai trò, vị trí của môn MT trong hệ thống giáo dục phổ thông với giáo dục toàn diện cho HS của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên, và phụ huynh HS.
	C. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH ỨNG DỤNG CHO HỌC SINH LỚP 7, 8 TRƯỜNG THCS CÙ CHÍNH LAN. 
	1. Giải pháp 1
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp tìm hiểu thực tế 
	Mục tiêu và nhiệm vụ của phương pháp này ở phạm vi rộng vì ngoài việc học sinh tìm hiểu đặc điểm nội dung, hình tượng, đường nét, màu sắc,bố cụcthì giáo viên phải truyền được cảm hứng cho học sinh. Giúp HS thấy được tính giáo dục, tính thực tiễn, vẻ đẹp và sự phong phú sau khi hoàn thành xong một nội dung yêu cầu của đề tài. Từ đó HS sẽ có cảm hứng tìm tòi, sáng tạo ý tưởng mới trong cách sắp xếp bố cục trên giấy và ứng dụng ngoài thực tế.
	b. Cách thức thực hiện:
	Sử dụng đồ dùng trực quan: Hướng dẫn HS quan sát các bức tranh của họa sĩ và học sinh mang chủ đề của bài học, hoặc hướng dẫn HS quan sát trực tiếp ngoài môi trường xã hội.
Ảnh trang trí mặt nạ cho buổi lễ Halowin
. 
Hình ảnh trang trí ứng dụng, tạo dáng và trang trí mặt nạ
	Sử dụng PP thuyết trình: Gv giới thiệu đề tài ở phạm vi rộng hơn, giới thiệu để HS hiểu được ý nghĩa và tính thực tiễn của chủ đề đối với cuộc sống hàng ngày.
	Sử dụng PP vấn đáp gợi mở để HS hiểu đề tài ở mức độ sâu hơn, phạm vi rộng hơn ngoài ra gợi mở để Hs có cảm xúc thể hiện được những ý tưởng mới.
	2. Giải pháp 2
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp trực quan 
	Dạy trên những gì HS nhìn thấy như hình vẽ, tranh ảnh, cả lời nói diễn cảm có hình ảnh có tính trực quan. Phương pháp trực quan giúp HS lĩnh hội tri thức nhanh cụ thể. Ngoài ra còn tác động đến xúc cảm của học sinh. Bằng việc sử dụng phương tiện trực quan, giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh từ khái quát đến chi tiết. HS có cách nhìn toàn diện hơn trước mỗi dạng bài. Tạo cảm hứng để HS suy nghĩ tìm tòi ý tưởng mới của bài
	b. Cách thức thực hiện
	Giáo viên nghiên cứu mục tiêu của bài để chuẩn bị đồ dùng dạy học, đảm bảo rõ nội dung, tránh trùng lặp. Cần phân loại đồ dùng dạy học như mô hình, hình ảnh, tranh hoặc thăm quan.
	Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ, không lạm dụng. Kết hợp nhịp nhàng giữa lời giảng và động tác chỉ đồ dùng DH cùng với nét vẽ minh họa để cho sự lĩnh hội của học sinh được đồng thời bằng cả thị giác và thính giác 
	Tùy theo nội dung bài dạy giáo viên có cách trình bày đồ dùng dạy học khác nhau. 
	Ví dụ: Trang trí tranh cổ động
	Cần chú ý tới vị trí trình bày đồ dùng dạy học: phải có ánh sáng chiếu tới, kích thước to rõ ràng sao cho mọi HS nhìn rõ.
 	GV cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ trang trí của HS hoặc của họa sĩ để làm tư liệu giảng dạy. Ngoài ra GV cần nghiên cứu, làm đồ dùng dạy học sát với từng bài học và thực tế của trường. 
	Ví dụ: Tư liệu họa tiết trong trang trí 
	Hoa, lá, chim, thú, các hình hình học. được dựa trên thực tế, sau đó đơn giản và cách điệu làm họa tiết trang trí.
	Ví dụ: Ứng dụng trang trí hình vuông từ tư liệu họa tiết trang trí.
	3. Giải pháp 3
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp gợi mở: Có thể kết hợp cùng với các phương pháp khác đó là hệ thống câu hỏi gợi mở hoặc dùng lời nhận xét gợi mởđể h ọc sinh suy nghĩ, tìm tòi phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ của mọi học sinh( giỏi, khá, trung bình) Tạo điều kiện để học sinh phát huy khả năng và tư duy theo chiều sâu trong nhận thức thẩm mĩ, kĩ năng vẽ trang trí. Rèn luyện ý thức tự học, tự nghiên cứu tìm tòi ý tưởng mới cho mỗi bài học
	b. Giải pháp thực hiện.
	Trước khi dạy bài mới, giáo viên cần nghiên cứu kĩ các tình huống, các vấn đề cần gợi mở và gợi mở phải phù hợp với lực học của từng đối tượng học sinh. 
	VD1: Ở hoạt động Quan sát nhận xét, giáo viên có thể gợi mở để học sinh khai thác nội dung sâu hơn: “ Ngoài các gợi ý vừa nêu của bài em còn biết về những kiểu dáng chậu cảnh nào khác? Em hãy miêu tả về hình dáng, họa tiết của chậu đó”. (Tạo dáng và trang trí chậu cảnh- lớp 8).
	VD2: Ở phân môn vẽ trang trí- vẽ tranh cổ động (mĩ thuật 8) “tranh cổ động và tranh đề tài giống và khác nhau ở điểm nào?. Đây là câu hỏi khó, HS có thể trả lời thiếu hoặc sai. Nhưng qua câu hỏi này đã tác động đến suy nghĩ và nhu cầu muốn tìm hiểu của học sinh. Lúc này giáo viên có thể sử dụng hình ảnh về sự giống và khác nhau của hai thể loại tranh này. Hoặc ở hoạt động thực hành có thể gợi mở về cách vẽ. Như em thấy nét vẽ này hoặc hình vẽ này đã được đẹp chưa ( đối với hs trung bình và yếu), giáo viên cần chỉ ra những sai sót một cách cụ thể đồng thời yêu cầu học sinh tự sửa theo khả năng của mình. “Em nhớ lại xem hình ảnh cổ động về phòng chống ma túy ngoài sân trường trong buổi lễ mít tinh phòng chống ma túy HIV/AIDS như thế nào?, có những hoạt động gì? (đối với học sinh khá). Các em hãy quan sát lại bài mình và tìm ra những chỗ chưa được đẹp? Em có thể sửa chúng đẹp hơn không? (đối với học sinh giỏi).
	Những câu hỏi trên có ý nghi vấn,đồng thời tin vào khả năng của học sinh,khích lệ ,động viên để các em tự sửa bài mình đẹp hơn 
	Về đánh giá bài vẽ tranh giáo viên cũng có thể sử dụng PP gợi mở để hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài trong lớp:
	VD: Em thấy trong lớp có bao nhiêu bạn vẽ đúng nội dung và có bao nhiêu bạn vẽ chưa nội dung của bài học? Hoặc em thấy bài nào trong lớp đẹp nhất ? vì sao?
	4. Giải pháp 4
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp vấn đáp. 
	Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh vì được suy nghĩ trước và đoán được nội dung mà giáo viên sẽ giảng, các em sẽ không bị động tiếp thu kiến thức. Khai thác nội dung bài vẽ và suy nghĩ xem bài vẽ có thể ứng dụng vào hoạt động gì trong cuộc sống.
	b. Giải pháp thực hiện
	Giáo viên nghiên cứu bài trước khi dạy để xác định các tình huống cần hỏi và đặt giả thiết cho những câu trả lời của học sinh, kết hợp thêm các câu hỏi gợi mở mỗi khi học sinh chưa trả được, hoặc trả lời sai. Mỗi hoạt động dạy – học cần sử dụng vấn đáp vào đúng trọng tâm kiến trức của hoạt động đó. 
	5. Giải pháp 5
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp luyện tập.
	Môn Mĩ thuật lấy thực hành làm hoạt động chính, và chỉ có trên cơ sở thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Kiểm tra và gợi ý để các đối tượng học sinh phát huy hết khả năng của mình.Thông qua thực hành, học sinh được củng cố về kiến thức lý thuyết, biết vận dụng lý thuyết vào thực thành để tạo nên một bài vẽ có hiệu quả.
	b. Giải pháp thực hiện:
	Giáo viên quan sát lớp, điều hành thời gian đảm bảo thời gian đúng tiến độ. 
	Chỉ ra thiếu sót ngay trên bài học sinh vì tất cả cái sai, cái đúng, cái hợp lí hay chưa hợp lí, cái đẹp hay chưa đẹp đều được biểu hiện một cách rõ ràng, cụ thể ngay trên từng bài vẽ. Đây là một trong những phương pháp đặc thù của môn Mĩ thuật và thường mang lại kết quả khả quan cho bài dạy. GV làm việc với từng HS, góp ý, khích lệ để mỗi em hoàn thành bài vẽ theo khả năng của mình.
	6. Giải pháp 6
	a. Mục tiêu sử dụng phương pháp làm việc theo nhóm.
	Giúp học sinh nắm được hình thức hoạt động nhóm. HS được tham gia vào hoạt động nhóm, rèn luyện kĩ năng triển khai hoạt động nhóm nhanh và có hiệu quả. Qua hoạt động nhóm giáo dục cho học sinh có tinh thần tập thể, biết phối hợp với mọi người trong các công việc sau này.
	b. Giải pháp thực hiện
	Phương pháp học tập này được tiến hành dưới nhiều hình thức tùy thuộc vào bài tập là câu hỏi hay bài thực hành:
+ Thảo luận câu hỏi
+ Làm bài tập nhóm 
	D. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI VÀO TỪNG BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN VỄ TRANG TRÍ LỚP 7, 8.
	Tôi đã tiến hành thực nghiệm khơi dậy sức sáng tạo của học sinh khi áp dụng kiến thức phân môn vẽ trang trí để sáng tạo ra những vật dụng có ích trong cuộc sống cụ thể vào trong các bài dạy và kết quả thu được như sau:
Kết quả phân môn vẽ trang trí lớp 7
Tiết 4 : Tạo họa tiết trang trí
Tiết 7 : Tạo dáng và trang trí lọ hoa
	Từ lọ dầu gội đã hết + giấy màu+ keo dán+ bút dạ = một sản phẩm lọ họa mới lạ.
Từ lọ nước giặt đã hết tạo thành một lọ cắm hoa độc đáo bằng giấy màu.
Tiết 10 : Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật
Đèn ngủ từ ống mút, chai nhựa, khung ảnh từ bìa cứng, kẹp áo, dâu ruy bang
Tiết 15 : Chữ trang trí
Chữ trang trí theo chữ cái tên bằng cúc các loại với nhiều kích cỡ, khâu trên vải có trang trí thêm hoa vải, hạt vòng, chỉ thêu
Tiết 18 : Trang trí bìa lịch treo tường.
 Bằng những vật dụng không dùng nữa + sự sáng tạo + ứng dụng kiến thức
Bìa lịch được làm bằng nắp chai, bìa cat tong, bìa cứng, giấy màu, keo dán, bút dạ và vẽ trên một tấm vải cũ
Tiết 23 : Trang trí đĩa tròn.
Ứng dụng kiến thức bài Trang trí đĩa tròn để tái chế và trang trí những chiếc đĩa nhựa, thìa nhựa cũ tạo thành vật dụng trang trí trong cuộc sống.
Làm mới chiếc gương tròn từ những chiếc thìa nhựa và màu vẽ. Hay tạo biển tên hình đĩa nhựa tròn trang trí giấy màu bên trong cho phòng riêng.
Tiết 28 : Trang trí đầu báo tường.
Đầu báo bằng giấy, bìa cattong, dây thừng, lá cây khô.
Ngoài cách vẽ báo tường thông thường các em học sinh, sử dụng rơm, dây ruy băng, giấy xốp, dây dù, lá cây để làm đầu báo tường theo lối trang trí tự do.
Tiết 31 : Trang trí tự do. 
Với các kiến thức đã học, bốn em học sinh lớp 8A đã sử dụng gáy giáo án cũ, giấy bóng, dây thép, bóng đèn ngủ, đĩa nhựa, keo dán, giấy xốp màu, dây điện, kéo, kìm, giấy dán đủ họa tiết để sáng tạo ra một chiếc đèn ngủ được trang trí đẹp mắt và tiện dụng.
	Từ lõi giấy vệ sinh, bút dạ đen các em đã sáng tạo ra các con vật ngộ nghĩnh để trang trí góc học tập
Kết quả: Phân môn vẽ trang trí lớp 8:
Tiết 1 : Trang trí quạt giấy.
	Sử dụng giấy màu, dây len, que nhựa để tạo thành những chiếc quạt giấy đủ màu sắc, tiện. Chỉ với bìa cứng, giấy màu, keo, bút dạ, các em học sinh đã tạo ra được một sản phẩm quạt giấy mới lạ, đẹp mắt và tiện lợi trong những ngày hè nóng bức.
 Tiết 4 : Tạo dáng và trang trí chậu cảnh.
	Sáng tạo chậu cảnh từ chai nước cocacola cắt tạo thành dáng các con vật ngộ nghĩnh sau đó sơn màu. Có thể xỏ lỗ hai bên, buộc dây thừng để treo.
Hay với một hộp bánh đã bỏ đi, các em đã sử dụng giấy xốp màu, bút dạ, kéo, keo dán đã tạo ra một chậu cảnh đẹp mắt.
Tiết 12,13 : Trình bày bìa sách ( Lớp 8). Với những tấm bìa cứng, cát tông, hộp bánh bằng giấy, giấy màu, keo dán các em đã tạo nên những cuốn sách đẹp mắt, hấp dẫn người xem.
Sản phẩm sáng tạo của các em sau tiết học Trình bày bìa sách
	Sáng tạo ra các cuốn sách cho riêng mình hay ứng dụng kiến thức từ bài bìa sách để làm thiệp chúc mừng từ bìa cứng, cúc áo, giấy màu
Tiết 16,17 : Tạo dáng và trang trí mặt nạ.
	Tạo ra chiếc mặt nạ trung thu từ bìa cứng, rổ, mẹt, dây len, màu vẽ
Tiết 24,25 : Vẽ tranh cổ động
Tiết 26 : Trang trí lều trại
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận 
	Phát huy tính ứng dụng cho học sinh trong học tập đã được nhắc đến từ lâu. Đặc biệt trong thời kì đổi mới, đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. HS và cha mẹ dần dần thích ứng với quan niệm học để có công ăn việc làm, chấp nhận làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân.
	Vì vậy phát huy tính ứng dụng trong GD là vấn đề tất yếu nhằm đào tạo lớp người mới năng động, sáng tạo, đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển của đất nước. Bởi vì nó cung cấp, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản để tiếp thu và giải quyết bài học, gieo mầm và thúc đẩy sự phát triển tư duy hình tượng, phù hợp với những ước mơ hoài bão, ham thích tìm tòi, khám phá và sáng tạo của học sinh. Nếu GV thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra thì việc dạy học đạt kết quả cao. Song chúng ta cần chú ý rằng Mĩ thuật nên được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, cần có những tiết tham quan dã ngoại hoặc tổ chức học theo nhóm Mĩ thuật không có công thức, không có đáp số cụ thể và có phần trừu tượng. Mỗi bài lại khám phá được điều mới, với nhiều hình, nhiều vẻ cái đẹp có quy định chung chung, không có đáp số duy nhất, vì nghệ thuật là lĩnh vực tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người, cho nên việc dạy Mĩ thuật cần phải sinh động, sử dụng tối đa đồ dùng trực quan, hướng dẫn chung cho cả lớp và cho từng đối tượng học sinh, phát hiện kịp thời cái đúng sai để động viên uốn nắn. Vì vẽ trang trí với nhiều thể loại và hình ảnh khác nhau cần tư duy, sắp xếp, mỗi loại hình trang trí lại có nhiều nội dung và các hình ảnh khác nhau, đó là phân môn mà người vẽ có điều kiện thể