slide tam ly hoc Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng, rút – Tài liệu text
Mục lục bài viết
slide tam ly hoc Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng, rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân biệt mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.07 KB, 24 trang )
c
Nhóm 7: Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởng
tượng, rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân biệt
mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
1, Tư duy và tưởng tượng
o Định nghĩa tư duy
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật
của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó
chúng ta chưa biết đến.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
a, Đặc điểm của tư duy:
Tính “có vấn đê“
Tính gián tiếp
Tính trừu tượng và khái quát
Tư duy của con người liên hệ mật thiết với ngôn ngữ
Nhóm 7: Tâm lý học
c
b, Các giai đoạn của quá trình tư duy
– Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
-Huy động các tri thức, kinh nghiệm
-Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
– Kiểm tra giả thuyết.
-Giải quyết vấn đề
Nhóm 7: Tâm lý học
c
c, Các loại tư duy và vai trò của chúng
Theo lịch sử hình
thành
– Tư duy trực quan –
hành động
– Tư duy trực quan –
hình ảnh
– Tư duy trừu tượng
Nhóm 7: Tâm lý học
Theo hình thức biểu
hiện của nhiệm vụ
tư duy và phương
thức giải quyết
Theo mức độ sáng
tạo của tư duy
– Tư duy thực hành
-Tư duy hình ảnh cụ
thể
-Tư duy lý luận
-Tư duy ơrixtic
-Tư duy angôrit
c
2. Tưởng tượng
Khái niệm
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ảnh những
cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng
cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những
biếu tượng đã có.
Ví dụ: tôi đưa cây cọ vẽ một đường lên trên giấy theo
tôi thì đó là con đường, cũng có thể là con rắn…
Nhóm 7: Tâm lý học
c
a, Đặc điểm của tưởng tượng
– Loại hiện tượng tâm lý
– Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề
– Về nội dung phản ánh
– Về phương thức phản ánh
– Sản phẩm phản ánh:biểu tượng mới
– Tưởng tượng có nguồn gốc xã hội
Nhóm 7: Tâm lý học
c
b. Sự giống nhau và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng
Giống nhau:
1
Đều là quá trình nhận thức lý tính
2
Đều phản ánh một cách gián tiếp
3
Đều xuất hiện khi gặp hòan cảnh có vấn đề
4
Đều liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ và nhận thức cảm tính
Nhóm 7: Tâm lý học
c
Sự khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng
Tư duy phản ánh giải quyết vấn chặt chẽ hơn
bằng các khái niệm. Còn tưởng tượng phản
ánh ít chặt chẽ hơn tư duy vì xây dựng hình
ảnh mới từ các biểu tượng.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
3, Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng
Tưởng tượng và tư duy có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau.
Tưởng tượng cho phép con người đi đến quyết định và
tìm giải pháp cho tình huống có vấn đề ngay cả khi
không đủ dữ kiện để tư duy.
Tưởng tượng có thể bổ sung cho tư duy khi cần thiế
Trong nhiều trường hợp, tưởng tượng đi trước tư duy
và định hướng cho tư duy.
Nhóm 7: Tâm lý học
Kết luận sư phạm:
– Tư duy
Cần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu được
bản chất của nó tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọng
làm cho việc tư duy trở nên bế tắc.
Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan,
bế tắc, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.
Trong hoạt động giáo dục và quản lý cần khuyến khích
lối tư duy đột phá đễ tìm ra thành công mới
c
Kết luận sư phạm: Tưởng tượng
Để phát triển trí tưởng tượng cho học sinh, cần giúp
các em làm giàu đầu óc mình bằng những tri thức,
kinh nghiệm thực tiễn; rèn luyện ngôn ngữ, năng lực
liên tưởng cho học sinh, hướng dẫn vận dụng tư duy
vào quá trình tưởng tượng làm cho nó hợp logic hơn.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
4. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
a, Nhận thức cảm tính
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, mà con
người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm
nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính bao gồm:cảm giác,
tri giác, biểu tượng…
Nhóm 7: Tâm lý học
c
Nhận thức cảm tính gồm những gì?
Nhận thức cảm tính
Cảm giác
Tri giác
Biểu tượng
Nhóm 7: Tâm lý học
c
b, Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy
trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp
trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện
qua các hình thức như khái niệm, phán đoán,
suy luận.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
Nhận thức lý tính gồm những quá trình nào?
Nhận thức lý
tính
Khái niệm
Nhóm 7: Tâm lý học
Phán đoán
Suy luận
c
c, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính
• Nhận thức cảm tính là cơ sở, nơi
cung cấp nguyê liệu cho nhận
thức lý tính.
• Lê nin nói: không có cảm giác
thì không có quá trính nhận thức
nào cả.
Nhóm 7: Tâm lý học
c
c, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính
Nhận thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt
với nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảm
tính.
Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thì
nội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thức
cảm tính.
Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính,
làm cho nhận thức cảm tính tinh vi , nhạy bén và chính xác
hơn.
Nhóm 7: Tâm lý học
Tình huống 1:Một em bé gái 4 tuổi đi đến tấm lịch để bàn. Khi chỉ vào số 6 bé
nói:”Chị Giang ký tên chỗ này ”. Sau đó ,trong số 16 và số 26 bé lại tìm ra số 6
và lại nói:”Chị Giang ký ở đây nữa,cả đây nữa”.
Giải thích:Tình huống thể hiện quá trình
nhận thức cảm giác và tri giác. Bé 4 tuổi là
lứa tuổi nhỏ nhận thức bằng cảm giác và tri
giác. Bé chỉ biết đếm đến 10. Bé hiểu số 6
nhưng không hiểu được số 16 va 26 vì vậy
bé chỉ nhìn thấy thành phần số 6 trong đó.
Nên bé cảm giác số 6 với số 16 và 26 là như nhau.
Tình huống 2: Ở nhà trẻ, người ta đưa cho các cháu một số đồ vật có hình dạng
giống nhau nhưng màu sắc khác nhau. Sau đó giơ lên 1 cái có màu xanh
dương,rồi bảo các cháu tìm các vật giống như thế.
Giải thích:Tình huống thể hiện quá trình nhận thức
bằng tri giác và tư duy
• Đây là bài tập tư duy so sánh trong cấp mầm non:
hướng dẫn các bé phát hiện ra những điểm khác
nhau trong sự vật gần giống nhau ở đây là các vật
có hình giống nhau nhưng màu sắc khác nhau.
Tình huống 3: Ở nhà trẻ các cháu được chơi lô tô: trên các tấm bìa có vẽ
10 đồ vật. Các cháu phải tìm tấm bìa của mình hình vẽ của 1 đồ vật nào
đó mà cô giáo đưa ra.
Giải thích:Tình huống thể hiện quá trình nhận thức tri giác và trí nhớ.
• Tư duy xuất hiện khi gặp tình huống có vấn đề
(tình huống mà phương pháp cũ không đủ sức để
giải quyết, cần một cách giải quyết mới).
• Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản
ánh những cái chưa từng có bằng cách xây dựng
những hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.
• Trí nhớ có nghĩa là ghi nhớ, cũng là quá trình ghi
lại những kí ức hoặc sự vật đã xảy ra trong não.
Tình huống 4: Trong một lớp mẫu giáo người ta tiến hành một lớp học như
sau: đưa cho các cháu 5 con lắc có hình dáng giống nhau nhưng âm thanh khác
nhau. Từng cháu sẽ lắng nghe âm thanh của một con lắc nào đó và phải tìm ra
đúng con lắc có âm thanh đó.
Giải thích: Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác và trí nhớ.
• Các bé lắng nghe âm thanh của từng con lắc.
Khi đó âm thanh của con lắc đã tác động trực
tiếp vào giác quan của bé cụ thể là thính giác.
Rồi bé nhớ âm thanh của chúng tìm ra đúng
con lắc đó.
Tình huống 5: Giáo viên cho học sinh lớp 1 hai số 3 và 5, rồi hỏi các
em có nhận xét gì về hai số đó. Một học sinh trả lời:”5 không bằng 3; 5
lớn hơn 3 hai đơn vị, 3 nhỏ hơn 5 hai đơn vị”.
Tình huống 5: Thể hiện quá trình nhận thức tư duy.
• Tầm tuổi học sinh lớp một đã đủ để nhận thức tư duy
được nhận xét giữa 2 con số 3 và 5.Học sinhđó đã
được học so sánh và dựa vào đó làm cơ sở nền tảng
để tư duy nhận xét về 2 số đó.
Tình huống 6: Học sinh đang chăm chú làm bài kiểm tra. Bỗng ở ngoài
cửa sổ có tiếng còi ô tô vang lên. Nhiều học sinh đã dừng bút lại.
Giải thích: Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác.
• Học sinh đang chăm chú làm bài bất
giác tiếng còi xe kêu lên tác động vào
giác quan thính giác của học sinh.
Phá vỡ bầu không khí im lặng gây
sự mất tập trung.
b, Các giai đoạn của quá trình tư duy- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề-Huy động các tri thức, kinh nghiệm-Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết- Kiểm tra giả thuyết.-Giải quyết vấn đềNhóm 7: Tâm lý họcc, Các loại tư duy và vai trò của chúng Theo lịch sử hìnhthành- Tư duy trực quan –hành động- Tư duy trực quan –hình ảnh- Tư duy trừu tượngNhóm 7: Tâm lý học Theo hình thức biểuhiện của nhiệm vụtư duy và phươngthức giải quyết Theo mức độ sángtạo của tư duy- Tư duy thực hành-Tư duy hình ảnh cụthể-Tư duy lý luận-Tư duy ơrixtic-Tư duy angôrit2. Tưởng tượngKhái niệmTưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ảnh nhữngcái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằngcách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở nhữngbiếu tượng đã có.Ví dụ: tôi đưa cây cọ vẽ một đường lên trên giấy theotôi thì đó là con đường, cũng có thể là con rắn…Nhóm 7: Tâm lý họca, Đặc điểm của tưởng tượng– Loại hiện tượng tâm lý– Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề– Về nội dung phản ánh– Về phương thức phản ánh– Sản phẩm phản ánh:biểu tượng mới– Tưởng tượng có nguồn gốc xã hộiNhóm 7: Tâm lý họcb. Sự giống nhau và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng Giống nhau:Đều là quá trình nhận thức lý tínhĐều phản ánh một cách gián tiếpĐều xuất hiện khi gặp hòan cảnh có vấn đềĐều liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ và nhận thức cảm tínhNhóm 7: Tâm lý họcSự khác nhau giữa tư duy và tưởng tượngTư duy phản ánh giải quyết vấn chặt chẽ hơnbằng các khái niệm. Còn tưởng tượng phảnánh ít chặt chẽ hơn tư duy vì xây dựng hìnhảnh mới từ các biểu tượng.Nhóm 7: Tâm lý học3, Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng Tưởng tượng và tư duy có mối quan hệ chặt chẽ, bổsung cho nhau. Tưởng tượng cho phép con người đi đến quyết định vàtìm giải pháp cho tình huống có vấn đề ngay cả khikhông đủ dữ kiện để tư duy. Tưởng tượng có thể bổ sung cho tư duy khi cần thiế Trong nhiều trường hợp, tưởng tượng đi trước tư duyvà định hướng cho tư duy.Nhóm 7: Tâm lý họcKết luận sư phạm:- Tư duyCần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu đượcbản chất của nó tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọnglàm cho việc tư duy trở nên bế tắc.Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan,bế tắc, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.Trong hoạt động giáo dục và quản lý cần khuyến khíchlối tư duy đột phá đễ tìm ra thành công mớiKết luận sư phạm: Tưởng tượngĐể phát triển trí tưởng tượng cho học sinh, cần giúpcác em làm giàu đầu óc mình bằng những tri thức,kinh nghiệm thực tiễn; rèn luyện ngôn ngữ, năng lựcliên tưởng cho học sinh, hướng dẫn vận dụng tư duyvào quá trình tưởng tượng làm cho nó hợp logic hơn.Nhóm 7: Tâm lý học4. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tínha, Nhận thức cảm tínhLà giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, mà conngười sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằmnắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính bao gồm:cảm giác,tri giác, biểu tượng…Nhóm 7: Tâm lý họcNhận thức cảm tính gồm những gì?Nhận thức cảm tínhCảm giácTri giácBiểu tượngNhóm 7: Tâm lý họcb, Nhận thức lý tínhNhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duytrừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếptrừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiệnqua các hình thức như khái niệm, phán đoán,suy luận.Nhóm 7: Tâm lý họcNhận thức lý tính gồm những quá trình nào?Nhận thức lýtínhKhái niệmNhóm 7: Tâm lý họcPhán đoánSuy luậnc, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính• Nhận thức cảm tính là cơ sở, nơicung cấp nguyê liệu cho nhậnthức lý tính.• Lê nin nói: không có cảm giácthì không có quá trính nhận thứcnào cả.Nhóm 7: Tâm lý họcc, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính Nhận thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặtvới nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảmtính. Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thìnội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thứccảm tính. Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính,làm cho nhận thức cảm tính tinh vi , nhạy bén và chính xáchơn.Nhóm 7: Tâm lý họcTình huống 1:Một em bé gái 4 tuổi đi đến tấm lịch để bàn. Khi chỉ vào số 6 bénói:”Chị Giang ký tên chỗ này ”. Sau đó ,trong số 16 và số 26 bé lại tìm ra số 6và lại nói:”Chị Giang ký ở đây nữa,cả đây nữa”. Giải thích:Tình huống thể hiện quá trìnhnhận thức cảm giác và tri giác. Bé 4 tuổi làlứa tuổi nhỏ nhận thức bằng cảm giác và trigiác. Bé chỉ biết đếm đến 10. Bé hiểu số 6nhưng không hiểu được số 16 va 26 vì vậybé chỉ nhìn thấy thành phần số 6 trong đó.Nên bé cảm giác số 6 với số 16 và 26 là như nhau.Tình huống 2: Ở nhà trẻ, người ta đưa cho các cháu một số đồ vật có hình dạnggiống nhau nhưng màu sắc khác nhau. Sau đó giơ lên 1 cái có màu xanhdương,rồi bảo các cháu tìm các vật giống như thế. Giải thích:Tình huống thể hiện quá trình nhận thứcbằng tri giác và tư duy• Đây là bài tập tư duy so sánh trong cấp mầm non:hướng dẫn các bé phát hiện ra những điểm khácnhau trong sự vật gần giống nhau ở đây là các vậtcó hình giống nhau nhưng màu sắc khác nhau.Tình huống 3: Ở nhà trẻ các cháu được chơi lô tô: trên các tấm bìa có vẽ10 đồ vật. Các cháu phải tìm tấm bìa của mình hình vẽ của 1 đồ vật nàođó mà cô giáo đưa ra. Giải thích:Tình huống thể hiện quá trình nhận thức tri giác và trí nhớ.• Tư duy xuất hiện khi gặp tình huống có vấn đề(tình huống mà phương pháp cũ không đủ sức đểgiải quyết, cần một cách giải quyết mới).• Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phảnánh những cái chưa từng có bằng cách xây dựngnhững hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.• Trí nhớ có nghĩa là ghi nhớ, cũng là quá trình ghilại những kí ức hoặc sự vật đã xảy ra trong não.Tình huống 4: Trong một lớp mẫu giáo người ta tiến hành một lớp học nhưsau: đưa cho các cháu 5 con lắc có hình dáng giống nhau nhưng âm thanh khácnhau. Từng cháu sẽ lắng nghe âm thanh của một con lắc nào đó và phải tìm rađúng con lắc có âm thanh đó.Giải thích: Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác và trí nhớ.• Các bé lắng nghe âm thanh của từng con lắc.Khi đó âm thanh của con lắc đã tác động trựctiếp vào giác quan của bé cụ thể là thính giác.Rồi bé nhớ âm thanh của chúng tìm ra đúngcon lắc đó.Tình huống 5: Giáo viên cho học sinh lớp 1 hai số 3 và 5, rồi hỏi cácem có nhận xét gì về hai số đó. Một học sinh trả lời:”5 không bằng 3; 5lớn hơn 3 hai đơn vị, 3 nhỏ hơn 5 hai đơn vị”. Tình huống 5: Thể hiện quá trình nhận thức tư duy.• Tầm tuổi học sinh lớp một đã đủ để nhận thức tư duyđược nhận xét giữa 2 con số 3 và 5.Học sinhđó đãđược học so sánh và dựa vào đó làm cơ sở nền tảngđể tư duy nhận xét về 2 số đó.Tình huống 6: Học sinh đang chăm chú làm bài kiểm tra. Bỗng ở ngoàicửa sổ có tiếng còi ô tô vang lên. Nhiều học sinh đã dừng bút lại. Giải thích: Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác.• Học sinh đang chăm chú làm bài bấtgiác tiếng còi xe kêu lên tác động vàogiác quan thính giác của học sinh.Phá vỡ bầu không khí im lặng gâysự mất tập trung.