So sánh công ty tnhh 2 thành viên và công ty cổ phần – Lành Group

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh Nghiệp 2014

Theo Luật Doanh Nghiệp 2014 thì, Công ty tnhh 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh Nghiệp 2014.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

>Theo Điều 111, Chương V Luật doanh nghiệp 2014 quy định, công ty cổ phần là doanh nghiệp:

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh Nghiệp 2014. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Theo Điều 111, Luật Doanh Nghiệp 2014, công ty cổ phần là công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Công ty tnnh 2 thành viên và công ty cổ phần được quy định rõ ràng tại Luật Doanh nghiệp 2014. Trước khi so sánh 2 loại hình doanh nghiệp này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu công ty cổ phần là gì? Công ty tnhh 2 thành viên là gì?

Về cơ cấu tổ chức, đối với loại hình công ty cổ phần sẽ phức tạp và vi mô hơn công ty tnhh 2 thành viên.

Về khả năng huy động vốn, đối với công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiểu, cổ phiểu… để huy động vốn linh hoạt, còn công ty tnhh 2 thành viên bị hạn chế.

Về khả năng huy động vốn, đối với công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiểu, cổ phiểu… để huy động vốn linh hoạt, còn công ty tnhh 2 thành viên bị hạn chế.

Về khả năng huy động vốn, đối với công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiểu, cổ phiểu… để huy động vốn linh hoạt, còn công ty tnhh 2 thành viên bị hạn chế.

Công ty cổ phần được phát hành trái phiểu, cổ phiểu, còn công ty tnhh 2 thành viên chỉ được( nếu trước đầy là công ty cổ phần/ nhà nước chuyển đổi sang công ty tnhh)

Công ty cổ phần được phát hành trái phiểu, cổ phiểu, còn công ty tnhh 2 thành viên chỉ được( nếu trước đầy là công ty cổ phần/ nhà nước chuyển đổi sang công ty tnhh)

Công ty cổ phần được phát hành trái phiểu, cổ phiểu, còn công ty tnhh 2 thành viên chỉ được( nếu trước đầy là công ty cổ phần/ nhà nước chuyển đổi sang công ty tnhh)

Công ty tnhh 2 thành viên số thành viên tối đà 50 người, còn đối với công ty cổ phần không giới hạn thành viên.

Công ty tnhh 2 thành viên số thành viên tối đà 50 người, còn đối với công ty cổ phần không giới hạn thành viên.

Công ty tnhh 2 thành viên số thành viên tối đà 50 người, còn đối với công ty cổ phần không giới hạn thành viên.

Công ty tnhh 2 thành viên: điều kiện thành lập từ 2 thành viên trở lên, còn đối với công ty cổ phần thành viên tôi thiểu phải 3 thành viên

Công ty tnhh 2 thành viên: điều kiện thành lập từ 2 thành viên trở lên, còn đối với công ty cổ phần thành viên tôi thiểu phải 3 thành viên

Công ty tnhh 2 thành viên: điều kiện thành lập từ 2 thành viên trở lên, còn đối với công ty cổ phần thành viên tôi thiểu phải 3 thành viên

Có cơ cấu tổ chức thành viên ( trường hợp công ty tnhh 2 thành viên có 11 thành viên trở lên)

Có cơ cấu tổ chức thành viên ( trường hợp công ty tnhh 2 thành viên có 11 thành viên trở lên)

Có cơ cấu tổ chức thành viên ( trường hợp công ty tnhh 2 thành viên có 11 thành viên trở lên)

Công ty tư vấn Lành Group cung cấp dịch vụ tư vấn và thành lập công ty trọn gói uy tín và chất lượng tại Tây Ninh. Xin được chia sẽ với các bạn nhưng thông tin khác nhau cơ bản về 2 loài hình doanh nghiệp này.

2.3 Điểm giống và khác nhau của 2 loại hình

2.3 Điểm giống và khác nhau của 2 loại hình

2.3 Điểm giống và khác nhau của 2 loại hình

Đặc biệt: Công ty tnhh 2 thành viên phải có cơ cấu tổ chức thành viên gồm hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và có thêm ban kiểm soát nếu công ty trên 11 thành viên.

Đặc biệt: Công ty tnhh 2 thành viên phải có cơ cấu tổ chức thành viên gồm hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và có thêm ban kiểm soát nếu công ty trên 11 thành viên.

Đặc biệt: Công ty tnhh 2 thành viên phải có cơ cấu tổ chức thành viên gồm hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và có thêm ban kiểm soát nếu công ty trên 11 thành viên.

Thành viên của công ty có thể chuyển nhượng 1 phần hay toàn bộ phần vốn góp cho thành viên khác trong công ty hoặc người ngoài công ty. Hay có thể yêu cầu công ty mua lại toàn bộ phần vốn góp của mình sau khi được các thành viên chấp thuận.

Thành viên của công ty có thể chuyển nhượng 1 phần hay toàn bộ phần vốn góp cho thành viên khác trong công ty hoặc người ngoài công ty. Hay có thể yêu cầu công ty mua lại toàn bộ phần vốn góp của mình sau khi được các thành viên chấp thuận.

Thành viên của công ty có thể chuyển nhượng 1 phần hay toàn bộ phần vốn góp cho thành viên khác trong công ty hoặc người ngoài công ty. Hay có thể yêu cầu công ty mua lại toàn bộ phần vốn góp của mình sau khi được các thành viên chấp thuận.

Được phát hành trái phiếu nếu trước đây công ty thuộc loại hình Cổ phần/Nhà nước và thực hiện chuyển đổi loại hình sang TNHH.

Được phát hành trái phiếu nếu trước đây công ty thuộc loại hình Cổ phần/Nhà nước và thực hiện chuyển đổi loại hình sang TNHH.

Được phát hành trái phiếu nếu trước đây công ty thuộc loại hình Cổ phần/Nhà nước và thực hiện chuyển đổi loại hình sang TNHH.

Có tư cách pháp nhân và được pháp luật bảo vệ từ khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Có tư cách pháp nhân và được pháp luật bảo vệ từ khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Có tư cách pháp nhân và được pháp luật bảo vệ từ khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Số lượng thành viên từ 2 – 50 người.

Số lượng thành viên từ 2 – 50 người.

Số lượng thành viên từ 2 – 50 người.

Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.

Đại hội cổ đông: Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.

Đại hội cổ đông: Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.

Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn. Có khả năng huy động vốn linh hoạt bằng nhiều cách khác nhau.

Khả năng huy động vốn: Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn. Có khả năng huy động vốn linh hoạt bằng nhiều cách khác nhau.

Khả năng huy động vốn: Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn. Có khả năng huy động vốn linh hoạt bằng nhiều cách khác nhau.

Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

Về tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

Về tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phần thông qua các cổ phiếu phát hành với số lượng không quy định. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp theo quy định.

Vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phần thông qua các cổ phiếu phát hành với số lượng không quy định. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp theo quy định.

Vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phần thông qua các cổ phiếu phát hành với số lượng không quy định. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp theo quy định.

Số lượng cổ đông lúc thành lập phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.

Về cổ đông công ty: Số lượng cổ đông lúc thành lập phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.

Về cổ đông công ty: Số lượng cổ đông lúc thành lập phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đặc biệt nhất, trong đó những đặc điểm của công ty cổ phần là:

Công ty tnhh 2 thành viên và công ty cổ phần là một trong những mô hình kinh doanh rất phổ biến hiện nay, tùy vào điều kiện, tiềm lực quý khách hàng hãy chọn cho mình một mô hình kinh doanh phù hợp nhé. Dưới đây là đặc điểm của 2 loại này.

Sau khi đăng ký thành lập công ty và nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hệ thống thông tin dữ liệu của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc Gia đã ghi nhận ngay tình trạng doanh nghiệp đang hoạt động. Ngay lúc này công ty mới thành lập cần làm những việc như sau:

3.1 Đăng công bố thành lập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014, sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận kinh doanh thì phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các nội dung công bố là những nội dung đã đăng ký để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp là 30 ngày, kể từ ngày được công khai.

3.2 Treo biển hiệu công ty

 Ngay khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động, thì doanh nghiệp cần tiến hành làm biểu hiệu và treo tại địa chỉ trụ sở chính của công ty. 

Biển hiệu này có thể được thể hiện dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của doanh nghiệp.

Trên bảng tên phải có những thông tin về tên doanh nghiệp, địa chỉ, mã số doanh nghiệp. (Nếu bạn chưa có kinh nghiệm đặt tên công ty có thể tham khảo phần sau của bài viết này.)

Việc treo biển hiệu công ty rất quan trọng, nếu cán bộ thuế kiểm tra mà doanh nghiệp không treo biển hiệu có quyền ra quyết định công ty bạn không hoạt động tại trụ sở đăng ký. Và ra quyết định doanh nghiêp bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng  đến việc kinh doanh và xuất hóa đơn của doanh nghiệp.

3.2 Khai và nộp thuế môn bài

Sau khi thành lập công ty, doanh nghiệp phải lập và nộp tờ khai lệ phí môn bài cùng với việc đóng lệ phí môn bài theo quy định để tránh bị phạt.

 a)Thời hạn khai và nộp thuế môn bài

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập đã phát sinh các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là ngày cuối cùng của tháng thành lập căn cứ vào ngày thành lập trên giấy phép kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập mà chưa phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh, thì căn cứ vào ngày thành lập trên giấy phép kinh doanh, thời hạn khai và nộp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày thành lập.

 b) Mức thuế môn bài phải nộp:

Mức thuế môn bài phải nộp của các công ty mới thành lập. Căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư mà đóng với mức thuế như sau:

  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc đầu tư dưới 10 tỷ đồng: 2.000.000 đồng / năm.

  • Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng / năm.

3.4   Khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT/VAT)

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT. Doanh nghiệp đủ điều kiện của phương pháp nào thì sẽ áp dụng phương pháp tính thế GTGT tương ứng.

a) Kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Hiện tại theo quy định hiện hành doanh nghiệp không cần nộp mẫu 06 khi mới thành lập. Mặc định doanh nghiệp mới thành lập sẽ áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ

Hồ sơ Kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bao gồm:

Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số  01/GTGT. (Hiện quy định đã bỏ phải nộp Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu 01-1/GTGT). bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (01-2/GTGT) và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu BC26 hằng tháng hoặc quý

b)  Kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp

Là phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu thực tế của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 04/GTGT or 03/GTGT và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu 04-1/GTGT

c) Thời hạn kê khai, nộp thuế GTGT

Doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai và nộp thuế GTGT. Được thực hiện theo Quý áp dụng cho cả 2 phương pháp tính thuế GTGT.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 sau khi kết thúc Quý.

3.5 Đăng ký hóa đơn điện tử

Hiện nay đối với doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2019 thì việc sử dụng hóa đơn điện tử là bắt buộc.

Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

3.6 Mở tài khoản ngân hàng của công ty

Doanh nghiệp cần mở tài khoản ngân hàng để giao dịch với khách hàng. Khi có những hóa đơn đầu vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT). Vì theo quy định Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính hóa đơn mua vào từ 20 triệu đồng trở lên. Phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và chi phí tính thuế TNDN mới được trừ.

Doanh nghiệp phải tiến hành mở tài khoản Ngân hàng. Và thông báo số tài khoản ngân hàng đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở (theo Mẫu tại Phụ lục II-1 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

3.7 Đóng bhxh cho người lao động

Doanh nghiệp mới thành lập (công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH). Có sử dụng lao động và ký hợp đồng với người lao động có thời hạn hợp đồng từ 1 tháng trở lên. Thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Doanh nghiệp cần liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ đóng BHXH cho nhân viên. Và làm thang bảng lương theo mẫu hệ thống thang bảng lương để nộp cho cơ quan BHXH theo mẫu.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là trong vòng 30 ngày kể từ ngày Hợp đồng lao động có hiệu lực.