So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
1. Sự giống và khác nhau giữa giải thể và phá sản
Để có thể phân biết được sự giống và khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp, trước tiên chúng ta cần hiểu được khái niệm của 2 hình thức này nhé.
1.1 Phá sản công ty là gì?
Theo Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc một chủ thể (cá nhân, pháp nhân) mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn do làm ăn thua lỗ và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Công ty chỉ được coi là bị phá sản khi đã có Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân.
1.2 Giải thể công ty là gì?
Gải thể là doanh nghiệp/công ty sẽ chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh, phát triển sau khi đã hoàn tất thủ tục giải thể theo quy định (đóng MST) do không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức theo quy định. Có 2 trường hợp giải thể là trường hợp tự nguyện giải thể và trường hợp bị cơ quan chức năng yêu cầu giải thể.
Theo Điều 201/ Chương IX của Luật Công ty 2020 quy định về các lý do giải thể của công ty như sau:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Theo quyết định của chủ công ty đối với công ty tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký công ty.
1.3 Sự giống nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp
Giải thể và phá sản doanh nghiệp có những điều giống nhau là:
Cả 2 đều là phương thức làm chấm dứt sự hoạt động của doanh nghiệp (trừ trường hợp sau khi tuyên bố phá sản có người mua doanh nghiệp)
Đều phải thực hiện những thủ tục pháp lý theo đúng quy định pháp luật
Sau đó đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đều phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thoanh toán các khoản nợ (nhưng thanh toán như thế nào thì tùy loại phương thức)
1.4 Sự khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp
Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là 2 phương thức chấm dứt sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, nhưng cả 2 đều có những đặc thù về pháp lý hoàn toàn khác nhau, cụ thể như sau:
a) Căn cứ pháp lý
-
Giải thể doanh nghiệp: Căn cứ vào Luật Doanh Nghiệp
-
Phá sản doanh nghiệp: Căn cứ vào Luật phá sản
b) Lý do
-
+/ Giải thể doanh nghiệp:
-
** Giải thể tự nguyện:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Theo quyết định của chủ công ty đối với công ty tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
-
** Giải thể bắt buộc:
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký công ty.
+/ Phá sản doanh nghiệp: bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
c) Người yêu cầu thủ tục
Giải thể doanh nghiệp: Những người có thể yêu cầu thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, Tất cả các thành viên hợp danh.
Phá sản doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, Cổ đông/ nhóm cổ đông (từ 20% vốn liên tục trong 06 tháng), Công đoàn, người lao động, Chủ nợ, Người đại diện theo pháp luật, Thành viên hợp danh.
d) Loại thủ tục
Giải thể doanh nghiệp: thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành hoàn tất thủ tục với cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Phá sản doanh nghiệp: thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận đơn yêu cầu hợp lệ.
e) Hậu quả pháp lý
Giải thể doanh nghiệp: xóa bỏ doanh nghiệp trên công đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp hoàn toàn chấm dứt sự tồn tại.
Phá sản doanh nghiệp: có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp.
f) Sự can thiệp của cơ quan nhà nước
Giải thể doanh nghiệp: quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu và thành viên, nhà nước chi thực hiện các thủ tục khi có yêu cầu hoặc có các hoạt động không đúng quy định pháp luật.
Phá sản doanh nghiệp: cơ quan nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu hay người điều hành.
g) Thứ tự thanh toán tài sản
+/ Giải thể doanh nghiệp:
Thứ tự 1: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
Thứ tự 2: Nợ thuế.
Thứ tự 3: Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
+/ Phá sản doanh nghiệp:
Chi phí phá sản.
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.