So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ – TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ là hai truyện ngắn rực rỡ của nhà văn Kim Lân và Tô Hoài. Viết về những chủ đề không giống nhau nhưng cả hai tác phẩm đều có cái kết lạ mắt, ấn tượng. Qua bài So sánh đoạn cuối truyện Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ hôm nay, chúng ta sẽ thấy được tuyến đường giải thoát nhưng hai nhà văn đã mở ra cho nhân vật của mình để giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn. Mới hơn, hạnh phúc hơn, đầy đủ hơn.

Chủ đề: So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

Mục lục bài viết:
I. Đề cương cụ thể
II. Bài văn mẫu

So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

I. Lập dàn ý So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ Nhặt và Vợ Chồng A Phủ (Chuẩn)

1. Mở bài:

– Giới thiệu hai tác giả và hai tác phẩm, dẫn dắt vào vấn đề.

2. Nội dung:

một. Nói chung chung về hai tác phẩm:

– Tác phẩm “Nhặt vợ” của Kim Lân viết về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói năm 1945, qua đó làm nổi trội sức sống mãnh liệt và những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ.
– “Vợ chồng A Phủ” viết về những người nông dân Tây Bắc với số phận tủi nhục vô cùng nhưng đã vươn lên giải phóng mình khỏi giai cấp thống trị, áp bức của bọn thực dân.

b. Phân tích đoạn kết của hai tác phẩm:

* “Vợ nhặt” của Kim Lân:

– Kết thúc truyện là lời kể của người vợ và hình ảnh đoàn người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có “lá cờ đỏ lớn” đã in sâu vào tâm trí Trang.

– Kết thúc truyện dựa trên thực tiễn đời sống nước ta thời bấy giờ:
+ Sự thống trị của Pháp và Nhật đã gây cho nhân dân ta một nạn đói kinh khủng, là tiền đề để nông dân vùng lên giành chính nghĩa.
+ Nước ta đang sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền và “phá kho thóc Nhật” là phong trào tiền phong.
=> Kết thúc mở nhưng nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi, ông Tràng có thể hòa vào dòng người đói khổ, đi theo cách mệnh để bảo vệ nhân dân. cuộc sống của gia đình mình.

* “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài:

– Lúc ngồi “thổi lửa cho đôi bàn tay” và thấy những giọt nước mắt “trườn dài trên gò má thâm đen” của A Phủ.
– Giọt nước mắt đó đã tác động tới Mị khiến Mị thương cảm cho số phận của A Phủ và dẫn tới một hành động táo tợn: cắt dây giải thoát cho A Phủ.
– Kết thúc truyện, Mị chạy theo A Phủ và họ trở thành vợ chồng tranh đấu bảo vệ quê hương.

– Cái kết của Vợ chồng A Phủ cho ta thấy:
+ Sự đồng cảm giữa những con người khốn khổ: lúc nhìn thấy nước mắt của A Phủ “lăn dài trên má”, nghĩ tới cảnh mình đã từng bị trói tương tự nhưng thấy thương cho A Phủ.
+ Sức sống tiềm tàng của con người Tây Bắc.

c. So sánh hai kết thúc:

– Tương tự:
+ Mở ra tương lai tươi sáng, tự do, hạnh phúc cho người nông dân.
+ Trình bày niềm tin của nhà văn vào cách mệnh, vào sức sống và khát vọng đổi đời của nhân vật.

– Sự khác lạ:
+ “Vợ nhặt”: Trình bày niềm tin vào tuyến đường cách mệnh, ánh sáng cách mệnh sẽ soi đường, soi đường cho người nông dân thoát khỏi cảnh nghèo túng.
+ “Vợ chồng A Phủ”: Trình bày sự trân trọng trước sức sống tiềm tàng của người nông dân, đó là sức mạnh to lớn giúp họ vùng lên giải phóng chính mình.

3. Kết luận:

– Khẳng định trị giá của hai tác phẩm.

II. Bài văn mẫu

So sánh đoạn kết của truyện Vợ nhặt

Vợ chồng t và A Phủ (Chuẩn)

Kết thúc một câu chuyện ko chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện nhưng còn là nơi người viết bộc bạch quan niệm, tư tưởng và mở ra lối đi cho nhân vật của mình. Nếu cái kết của truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho kiếp người bị xã hội băng hoại thì cái kết của “Vợ nhặt”, “Vợ chồng A Phủ” đã được nhà văn Kim Lân và Tô Hoài mở ra một hướng đi. mới cho những số phận khốn cùng của những con người trong hai tác phẩm đó.

Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm “Vợ nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” là hai tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu Kim Lân viết về tình cảnh bi đát, bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì Tô Hoài lại viết về cuộc đời tủi nhục, u tối của những người nông dân nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy không giống nhau về đề tài và cách trình bày nhưng cả hai tác phẩm đều có những điểm tương đồng, cả hai truyện ngắn đều nói về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ; vừa trình bày sự đồng cảm, trân trọng của nhà văn đối với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật được trình bày rõ nét trong đoạn kết của hai tác phẩm.

Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 kể về cuộc sống của người nông dân đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh khủng năm 1945. Nhân vật chính của truyện là Tràng – một người nghèo khổ. khốn khổ, xấu xí sống ở xóm Ngũ Cù. Trước sự ngạc nhiên của mọi người, Tràng bất thần có vợ đúng lúc nạn đói đang hoành hành nhất. Truyện kết thúc bằng cụ thể bữa cơm bi đát trong một ngày đói kém của gia đình Tràng: “có mớ chuối mớ rau, đĩa cháo muối” và tiếng trống ép thuế. Trong đầu Trang hiện lên hình ảnh mọi người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có lá cờ đỏ lớn.”

Cái kết của Vợ nhặt của Kim Lân dựa trên thực tiễn cuộc sống của nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả nước ta đang sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đi tiền phong trong phong trào phá kho thóc của Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay bùn, ít học, ít hiểu biết nên cái đói, cái khát cùng cực đã giúp họ nhìn thấy quân thù của mình, đó là thực dân Pháp và phát xít Nhật. Trong lúc thực dân Pháp thực hiện chính sách cướp bóc của nả thì phát xít Nhật bắt nhân dân ta “nhổ cỏ trồng đay”, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra thảm họa đói kém kinh hoàng năm 1945 cho dân tộc Việt Nam. . Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập, những người nông dân đã ý thức và quyết tâm đấu tranh để giành lấy sự sống. Và họ tới với cách mệnh như một lẽ thế tất, một lẽ tự nhiên. Truyện ngắn Nhặt vợ của Kim Lân ko cho thấy rõ Tràng đi theo “ngọn cờ đỏ” đó, nó chỉ mở ra cho người đọc một sự liên tưởng. Nhưng phải chăng qua “cái kết mở” đó, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng, cuộc đời của những nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi nếu họ bắt gặp ánh sáng của Cách mệnh? Cuộc đời Tràng mở ra trong buổi hoàng hôn với những cảnh “đói vì đói”, nhưng lúc kết thúc lại là buổi rạng đông của một con người mới với hình ảnh “ngọn cờ đỏ” kia. Tuy là một cái kết mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta một niềm tin mãnh liệt vào sự thay đổi của Tràng, của gia đình Tràng và của hàng nghìn người dân nghèo khác.

Với “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài lại dẫn dắt người đọc tới với cuộc sống của những người nông dân nghèo Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là Mị và A Phủ. Nếu Mị là “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra phải sống kiếp “trâu ngựa”, khổ cực cả về thể xác lẫn ý thức thì A Phủ lại trở thành kẻ ở ko lương cho nhà thống lí. chỉ vì đánh nhau với quan. Hai con người cực khổ đó đã gặp nhau, đồng cảm, thấu hiểu nhau từ những giọt nước mắt và họ quyết định giải thoát cho nhau khỏi kiếp nô lệ.

Truyện kết thúc ở cụ thể Mị cắt dây trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ để giải thoát cho mình. Sau đêm xuân ân ái, tôi trở lại cuộc sống cực khổ, cam chịu như xưa. Trong một lần “hơ lửa trên tay”, ta bắt gặp “dòng lệ long lanh trườn dài trên gò má sạm đen” của A Phủ. Chính dòng nước mắt đó đã khiến tôi thêm yêu, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự gian ác của giai cấp thống trị. Vì vậy, Mị đã “rút dao nhỏ cắt lúa, thắt nút dây mây” để cắt sợi dây trói A Phủ và để A Phủ trốn thoát. Nhưng chỉ vài phút “đứng ngồi ko yên”, Mị cũng “cạn lời” theo A Phủ. Và rồi hai con người khốn khổ đó đã “lặng lẽ dìu nhau chạy xuống dốc núi”. Sau này, hai người trở thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mệnh, họ đã cùng nhau tranh đấu để bảo vệ quê hương.

Kết thúc truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sự đồng cảm thâm thúy giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy sức sống tiềm tàng, nhận thức thâm thúy của họ về lẽ sống, quyền sống và lẽ sống. tự do, hạnh phúc cùng với ý thức đấu tranh chống phong kiến ​​địa chủ. Nếu trước đây, tôi sống “lỗi thời như con rùa nuôi trong góc bể”, sống vô cảm, vô hồn, thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm hồn tôi một ý thức sống. Hành động cắt dây trói để giải thoát cho A Phủ cũng là giải thoát cho chính mình. Những giọt nước mắt của cô đã đánh thức khát vọng sống tự do và hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người cực khổ của Hồng Ngải dắt díu nhau “lặng lẽ” “chạy xuống sườn núi” để thoát khỏi hủ tục phong kiến, sự thống trị tàn bạo, man rợ, đó là ý thức tự giác. quyền sống của họ và quyền tự do của một người.

Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài không giống nhau nhưng cái kết trong hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ nhặt” đều có những nét tương đồng. Trước nhất là hai cái kết mở ra một tương lai mới tươi sáng và tự do cho những người nông dân nghèo. Cả hai nhà văn đều hướng nhân vật của mình ra ánh sáng của cuộc cách mệnh với kỳ vọng cứng cáp rằng cuộc cách mệnh sẽ thay đổi cuộc đời họ.

Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng cũng có những điểm khác lạ rất rõ ràng giữa Lượm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ. Nếu như người vợ nhặt là hình ảnh những người nông dân phải sống trong cảnh nghèo khó, trong cái chết rình rập, nhìn thấy tội ác của bọn phát xít thực dân thì hình ảnh “ngọn cờ đỏ” cùng với đoàn người mới thấy được. phá kho thóc của bọn Nhật ”đã in sâu vào tâm trí họ, chỉ cho họ tuyến đường thoát khỏi nghèo đói, vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ đã vùng lên giải phóng chính mình.

Hai cụ thể, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt tuy không giống nhau nhưng ta đều thấy rõ tư tưởng, tình cảm, trị giá nhân đạo nhưng cả Kim Lân và Tô Hoài đều hướng tới. Đó là tình mến thương, sự thông cảm thâm thúy đối với những số phận cực khổ bị dày vò bởi nghèo đói, bởi giai cấp thống trị. Hướng các em hướng tới một tương lai tươi sáng hơn lúc vươn lên dưới ánh sáng cách mệnh.

——CHẤM DỨT——

https://thuthuat.taimienphi.vn/so-sanh-ket-thuc-truyen-vo-nhat-va-vo-chong-a-phu-69427n
Để tìm hiểu kỹ hơn, sâu hơn và hiểu được ý nghĩa của hai tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và A Phủ của Tô Hoài, mời độc giả tham khảo các bài viết khác như: Phân tích truyện ngắn Vợ NhặtCảm nhận về bữa cơm đói trong tác phẩm Vợ nhặt, Phân tích Vợ chồng A Phủ, Phân tích trị giá nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học

[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ” state=”close”]

So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ

Hình Ảnh về: So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ

Video về: So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ

Wiki về So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ

So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ -

Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ là hai truyện ngắn rực rỡ của nhà văn Kim Lân và Tô Hoài. Viết về những chủ đề không giống nhau nhưng cả hai tác phẩm đều có cái kết lạ mắt, ấn tượng. Qua bài So sánh đoạn cuối truyện Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ hôm nay, chúng ta sẽ thấy được tuyến đường giải thoát nhưng hai nhà văn đã mở ra cho nhân vật của mình để giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn. Mới hơn, hạnh phúc hơn, đầy đủ hơn.

Chủ đề: So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

Mục lục bài viết:
I. Đề cương cụ thể
II. Bài văn mẫu

so sánh cái phổ biến nhất và cái duy nhất

So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

I. Lập dàn ý So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ Nhặt và Vợ Chồng A Phủ (Chuẩn)

1. Mở bài:

– Giới thiệu hai tác giả và hai tác phẩm, dẫn dắt vào vấn đề.

2. Nội dung:

một. Nói chung chung về hai tác phẩm:

– Tác phẩm “Nhặt vợ” của Kim Lân viết về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói năm 1945, qua đó làm nổi trội sức sống mãnh liệt và những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ.
– “Vợ chồng A Phủ” viết về những người nông dân Tây Bắc với số phận tủi nhục vô cùng nhưng đã vươn lên giải phóng mình khỏi giai cấp thống trị, áp bức của bọn thực dân.

b. Phân tích đoạn kết của hai tác phẩm:

* “Vợ nhặt” của Kim Lân:

– Kết thúc truyện là lời kể của người vợ và hình ảnh đoàn người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có “lá cờ đỏ lớn” đã in sâu vào tâm trí Trang.

– Kết thúc truyện dựa trên thực tiễn đời sống nước ta thời bấy giờ:
+ Sự thống trị của Pháp và Nhật đã gây cho nhân dân ta một nạn đói kinh khủng, là tiền đề để nông dân vùng lên giành chính nghĩa.
+ Nước ta đang sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền và “phá kho thóc Nhật” là phong trào tiền phong.
=> Kết thúc mở nhưng nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi, ông Tràng có thể hòa vào dòng người đói khổ, đi theo cách mệnh để bảo vệ nhân dân. cuộc sống của gia đình mình.

* “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài:

– Lúc ngồi “thổi lửa cho đôi bàn tay” và thấy những giọt nước mắt “trườn dài trên gò má thâm đen” của A Phủ.
– Giọt nước mắt đó đã tác động tới Mị khiến Mị thương cảm cho số phận của A Phủ và dẫn tới một hành động táo tợn: cắt dây giải thoát cho A Phủ.
– Kết thúc truyện, Mị chạy theo A Phủ và họ trở thành vợ chồng tranh đấu bảo vệ quê hương.

– Cái kết của Vợ chồng A Phủ cho ta thấy:
+ Sự đồng cảm giữa những con người khốn khổ: lúc nhìn thấy nước mắt của A Phủ “lăn dài trên má”, nghĩ tới cảnh mình đã từng bị trói tương tự nhưng thấy thương cho A Phủ.
+ Sức sống tiềm tàng của con người Tây Bắc.

c. So sánh hai kết thúc:

– Tương tự:
+ Mở ra tương lai tươi sáng, tự do, hạnh phúc cho người nông dân.
+ Trình bày niềm tin của nhà văn vào cách mệnh, vào sức sống và khát vọng đổi đời của nhân vật.

– Sự khác lạ:
+ “Vợ nhặt”: Trình bày niềm tin vào tuyến đường cách mệnh, ánh sáng cách mệnh sẽ soi đường, soi đường cho người nông dân thoát khỏi cảnh nghèo túng.
+ “Vợ chồng A Phủ”: Trình bày sự trân trọng trước sức sống tiềm tàng của người nông dân, đó là sức mạnh to lớn giúp họ vùng lên giải phóng chính mình.

3. Kết luận:

– Khẳng định trị giá của hai tác phẩm.

II. Bài văn mẫu

So sánh đoạn kết của truyện Vợ nhặt

Vợ chồng t và A Phủ (Chuẩn)

Kết thúc một câu chuyện ko chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện nhưng còn là nơi người viết bộc bạch quan niệm, tư tưởng và mở ra lối đi cho nhân vật của mình. Nếu cái kết của truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho kiếp người bị xã hội băng hoại thì cái kết của “Vợ nhặt”, “Vợ chồng A Phủ” đã được nhà văn Kim Lân và Tô Hoài mở ra một hướng đi. mới cho những số phận khốn cùng của những con người trong hai tác phẩm đó.

Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm “Vợ nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” là hai tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu Kim Lân viết về tình cảnh bi đát, bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì Tô Hoài lại viết về cuộc đời tủi nhục, u tối của những người nông dân nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy không giống nhau về đề tài và cách trình bày nhưng cả hai tác phẩm đều có những điểm tương đồng, cả hai truyện ngắn đều nói về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ; vừa trình bày sự đồng cảm, trân trọng của nhà văn đối với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật được trình bày rõ nét trong đoạn kết của hai tác phẩm.

Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 kể về cuộc sống của người nông dân đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh khủng năm 1945. Nhân vật chính của truyện là Tràng – một người nghèo khổ. khốn khổ, xấu xí sống ở xóm Ngũ Cù. Trước sự ngạc nhiên của mọi người, Tràng bất thần có vợ đúng lúc nạn đói đang hoành hành nhất. Truyện kết thúc bằng cụ thể bữa cơm bi đát trong một ngày đói kém của gia đình Tràng: “có mớ chuối mớ rau, đĩa cháo muối” và tiếng trống ép thuế. Trong đầu Trang hiện lên hình ảnh mọi người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có lá cờ đỏ lớn.”

Cái kết của Vợ nhặt của Kim Lân dựa trên thực tiễn cuộc sống của nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả nước ta đang sẵn sàng tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đi tiền phong trong phong trào phá kho thóc của Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay bùn, ít học, ít hiểu biết nên cái đói, cái khát cùng cực đã giúp họ nhìn thấy quân thù của mình, đó là thực dân Pháp và phát xít Nhật. Trong lúc thực dân Pháp thực hiện chính sách cướp bóc của nả thì phát xít Nhật bắt nhân dân ta “nhổ cỏ trồng đay”, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra thảm họa đói kém kinh hoàng năm 1945 cho dân tộc Việt Nam. . Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập, những người nông dân đã ý thức và quyết tâm đấu tranh để giành lấy sự sống. Và họ tới với cách mệnh như một lẽ thế tất, một lẽ tự nhiên. Truyện ngắn Nhặt vợ của Kim Lân ko cho thấy rõ Tràng đi theo “ngọn cờ đỏ” đó, nó chỉ mở ra cho người đọc một sự liên tưởng. Nhưng phải chăng qua “cái kết mở” đó, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng, cuộc đời của những nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi nếu họ bắt gặp ánh sáng của Cách mệnh? Cuộc đời Tràng mở ra trong buổi hoàng hôn với những cảnh “đói vì đói”, nhưng lúc kết thúc lại là buổi rạng đông của một con người mới với hình ảnh “ngọn cờ đỏ” kia. Tuy là một cái kết mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta một niềm tin mãnh liệt vào sự thay đổi của Tràng, của gia đình Tràng và của hàng nghìn người dân nghèo khác.

Với “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài lại dẫn dắt người đọc tới với cuộc sống của những người nông dân nghèo Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là Mị và A Phủ. Nếu Mị là “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra phải sống kiếp “trâu ngựa”, khổ cực cả về thể xác lẫn ý thức thì A Phủ lại trở thành kẻ ở ko lương cho nhà thống lí. chỉ vì đánh nhau với quan. Hai con người cực khổ đó đã gặp nhau, đồng cảm, thấu hiểu nhau từ những giọt nước mắt và họ quyết định giải thoát cho nhau khỏi kiếp nô lệ.

Truyện kết thúc ở cụ thể Mị cắt dây trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ để giải thoát cho mình. Sau đêm xuân ân ái, tôi trở lại cuộc sống cực khổ, cam chịu như xưa. Trong một lần “hơ lửa trên tay”, ta bắt gặp “dòng lệ long lanh trườn dài trên gò má sạm đen” của A Phủ. Chính dòng nước mắt đó đã khiến tôi thêm yêu, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự gian ác của giai cấp thống trị. Vì vậy, Mị đã “rút dao nhỏ cắt lúa, thắt nút dây mây” để cắt sợi dây trói A Phủ và để A Phủ trốn thoát. Nhưng chỉ vài phút “đứng ngồi ko yên”, Mị cũng “cạn lời” theo A Phủ. Và rồi hai con người khốn khổ đó đã “lặng lẽ dìu nhau chạy xuống dốc núi”. Sau này, hai người trở thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mệnh, họ đã cùng nhau tranh đấu để bảo vệ quê hương.

Kết thúc truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sự đồng cảm thâm thúy giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy sức sống tiềm tàng, nhận thức thâm thúy của họ về lẽ sống, quyền sống và lẽ sống. tự do, hạnh phúc cùng với ý thức đấu tranh chống phong kiến ​​địa chủ. Nếu trước đây, tôi sống “lỗi thời như con rùa nuôi trong góc bể”, sống vô cảm, vô hồn, thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm hồn tôi một ý thức sống. Hành động cắt dây trói để giải thoát cho A Phủ cũng là giải thoát cho chính mình. Những giọt nước mắt của cô đã đánh thức khát vọng sống tự do và hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người cực khổ của Hồng Ngải dắt díu nhau “lặng lẽ” “chạy xuống sườn núi” để thoát khỏi hủ tục phong kiến, sự thống trị tàn bạo, man rợ, đó là ý thức tự giác. quyền sống của họ và quyền tự do của một người.

Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài không giống nhau nhưng cái kết trong hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ nhặt” đều có những nét tương đồng. Trước nhất là hai cái kết mở ra một tương lai mới tươi sáng và tự do cho những người nông dân nghèo. Cả hai nhà văn đều hướng nhân vật của mình ra ánh sáng của cuộc cách mệnh với kỳ vọng cứng cáp rằng cuộc cách mệnh sẽ thay đổi cuộc đời họ.

Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng cũng có những điểm khác lạ rất rõ ràng giữa Lượm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ. Nếu như người vợ nhặt là hình ảnh những người nông dân phải sống trong cảnh nghèo khó, trong cái chết rình rập, nhìn thấy tội ác của bọn phát xít thực dân thì hình ảnh “ngọn cờ đỏ” cùng với đoàn người mới thấy được. phá kho thóc của bọn Nhật ”đã in sâu vào tâm trí họ, chỉ cho họ tuyến đường thoát khỏi nghèo đói, vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ đã vùng lên giải phóng chính mình.

Hai cụ thể, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt tuy không giống nhau nhưng ta đều thấy rõ tư tưởng, tình cảm, trị giá nhân đạo nhưng cả Kim Lân và Tô Hoài đều hướng tới. Đó là tình mến thương, sự thông cảm thâm thúy đối với những số phận cực khổ bị dày vò bởi nghèo đói, bởi giai cấp thống trị. Hướng các em hướng tới một tương lai tươi sáng hơn lúc vươn lên dưới ánh sáng cách mệnh.

——CHẤM DỨT——

https://thuthuat.taimienphi.vn/so-sanh-ket-thuc-truyen-vo-nhat-va-vo-chong-a-phu-69427n
Để tìm hiểu kỹ hơn, sâu hơn và hiểu được ý nghĩa của hai tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và A Phủ của Tô Hoài, mời độc giả tham khảo các bài viết khác như: Phân tích truyện ngắn Vợ NhặtCảm nhận về bữa cơm đói trong tác phẩm Vợ nhặt, Phân tích Vợ chồng A Phủ, Phân tích trị giá nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học

[rule_{ruleNumber}]

[box type=”note” align=”” class=”” 1″>

Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ là hai truyện ngắn đặc sắc của nhà văn Kim Lân và Tô Hoài. Viết về những chủ đề khác nhau nhưng cả hai tác phẩm đều có cái kết độc đáo, ấn tượng. Qua bài So sánh đoạn cuối truyện Nhặt Vợ và Vợ Chồng A Phủ hôm nay, chúng ta sẽ thấy được con đường giải thoát mà hai nhà văn đã mở ra cho nhân vật của mình để giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn. Mới hơn, hạnh phúc hơn, đầy đủ hơn.

Chủ đề: So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

Mục lục bài viết:
I. Đề cương chi tiết
II. Bài văn mẫu

so sánh cái phổ biến nhất và cái duy nhất

So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ và Vợ Chồng A Phủ

I. Lập dàn ý So sánh đoạn kết của truyện Lượm Vợ Nhặt và Vợ Chồng A Phủ (Chuẩn)

1. Mở bài:

– Giới thiệu hai tác giả và hai tác phẩm, dẫn dắt vào vấn đề.

2. Nội dung:

một. Khái quát chung về hai tác phẩm:

– Tác phẩm “Nhặt vợ” của Kim Lân viết về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói năm 1945, qua đó làm nổi bật sức sống mãnh liệt và những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ.
– “Vợ chồng A Phủ” viết về những người nông dân Tây Bắc với số phận tủi nhục vô cùng nhưng đã vươn lên giải phóng mình khỏi ách thống trị, áp bức của bọn thực dân.

b. Phân tích đoạn kết của hai tác phẩm:

* “Vợ nhặt” của Kim Lân:

– Kết thúc truyện là lời kể của người vợ và hình ảnh đoàn người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có “lá cờ đỏ lớn” đã in sâu vào tâm trí Trang.

– Kết thúc truyện dựa trên thực tế đời sống nước ta thời bấy giờ:
+ Sự thống trị của Pháp và Nhật đã gây cho nhân dân ta một nạn đói khủng khiếp, là tiền đề để nông dân vùng lên giành chính nghĩa.
+ Nước ta đang chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền và “phá kho thóc Nhật” là phong trào tiên phong.
=> Kết thúc mở nhưng nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi, ông Tràng có thể hòa vào dòng người đói khổ, đi theo cách mạng để bảo vệ nhân dân. cuộc sống của gia đình mình.

* “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài:

– Khi ngồi “thổi lửa cho đôi bàn tay” và thấy những giọt nước mắt “trườn dài trên gò má thâm đen” của A Phủ.
– Giọt nước mắt ấy đã tác động đến Mị khiến Mị thương cảm cho số phận của A Phủ và dẫn đến một hành động táo bạo: cắt dây giải thoát cho A Phủ.
– Kết thúc truyện, Mị chạy theo A Phủ và họ trở thành vợ chồng chiến đấu bảo vệ quê hương.

– Cái kết của Vợ chồng A Phủ cho ta thấy:
+ Sự đồng cảm giữa những con người khốn khổ: khi nhìn thấy nước mắt của A Phủ “lăn dài trên má”, nghĩ đến cảnh mình đã từng bị trói như vậy mà thấy thương cho A Phủ.
+ Sức sống tiềm tàng của con người Tây Bắc.

c. So sánh hai kết thúc:

– Tương tự:
+ Mở ra tương lai tươi sáng, tự do, hạnh phúc cho người nông dân.
+ Thể hiện niềm tin của nhà văn vào cách mạng, vào sức sống và khát vọng đổi đời của nhân vật.

– Sự khác biệt:
+ “Vợ nhặt”: Thể hiện niềm tin vào con đường cách mạng, ánh sáng cách mạng sẽ soi đường, soi đường cho người nông dân thoát khỏi cảnh nghèo khó.
+ “Vợ chồng A Phủ”: Thể hiện sự trân trọng trước sức sống tiềm tàng của người nông dân, đó là sức mạnh to lớn giúp họ vùng lên giải phóng chính mình.

3. Kết luận:

– Khẳng định giá trị của hai tác phẩm.

II. Bài văn mẫu

So sánh đoạn kết của truyện Vợ nhặt

Vợ chồng t và A Phủ (Chuẩn)

Kết thúc một câu chuyện không chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện mà còn là nơi người viết bày tỏ quan niệm, tư tưởng và mở ra lối đi cho nhân vật của mình. Nếu cái kết của truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho kiếp người bị xã hội băng hoại thì cái kết của “Vợ nhặt”, “Vợ chồng A Phủ” đã được nhà văn Kim Lân và Tô Hoài mở ra một hướng đi. mới cho những số phận khốn cùng của những con người trong hai tác phẩm đó.

Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm “Vợ nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” là hai tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu Kim Lân viết về tình cảnh bi đát, bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì Tô Hoài lại viết về cuộc đời tủi nhục, tăm tối của những người nông dân nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về đề tài và cách thể hiện nhưng cả hai tác phẩm đều có những điểm tương đồng, cả hai truyện ngắn đều nói về cuộc đời và số phận của những người nông dân nghèo khổ; vừa thể hiện sự đồng cảm, trân trọng của nhà văn đối với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật được thể hiện rõ nét trong đoạn kết của hai tác phẩm.

Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 kể về cuộc sống của người nông dân đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nhân vật chính của truyện là Tràng – một người nghèo khổ. khốn khổ, xấu xí sống ở xóm Ngũ Cù. Trước sự ngạc nhiên của mọi người, Tràng bất ngờ có vợ đúng lúc nạn đói đang hoành hành nhất. Truyện kết thúc bằng chi tiết bữa cơm bi đát trong một ngày đói kém của gia đình Tràng: “có mớ chuối mớ rau, đĩa cháo muối” và tiếng trống ép thuế. Trong đầu Trang hiện lên hình ảnh mọi người “ầm ầm kéo nhau lên đê Sộp. Phía trước có lá cờ đỏ lớn.”

Cái kết của Vợ nhặt của Kim Lân dựa trên thực tế cuộc sống của nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả nước ta đang chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đi tiên phong trong phong trào phá kho thóc của Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay bùn, ít học, ít hiểu biết nên cái đói, cái khát cùng cực đã giúp họ nhận ra kẻ thù của mình, đó là thực dân Pháp và phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính sách cướp bóc của cải thì phát xít Nhật bắt nhân dân ta “nhổ cỏ trồng đay”, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra thảm họa đói kém kinh hoàng năm 1945 cho dân tộc Việt Nam. . Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập, những người nông dân đã ý thức và cố gắng đấu tranh để giành lấy sự sống. Và họ đến với cách mạng như một lẽ tất yếu, một lẽ tự nhiên. Truyện ngắn Nhặt vợ của Kim Lân không cho thấy rõ Tràng đi theo “ngọn cờ đỏ” ấy, nó chỉ mở ra cho người đọc một sự liên tưởng. Nhưng phải chăng qua “cái kết mở” ấy, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng, cuộc đời của những nhân vật trong truyện của ông sẽ thay đổi nếu họ bắt gặp ánh sáng của Cách mạng? Cuộc đời Tràng mở ra trong buổi hoàng hôn với những cảnh “đói vì đói”, nhưng khi kết thúc lại là buổi bình minh của một con người mới với hình ảnh “ngọn cờ đỏ” kia. Tuy là một cái kết mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta một niềm tin mãnh liệt vào sự đổi thay của Tràng, của gia đình Tràng và của hàng nghìn người dân nghèo khác.

Với “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài lại dẫn dắt người đọc đến với cuộc sống của những người nông dân nghèo Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là Mị và A Phủ. Nếu Mị là “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra phải sống kiếp “trâu ngựa”, khổ cực cả về thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ lại trở thành kẻ ở không lương cho nhà thống lí. chỉ vì đánh nhau với quan. Hai con người đau khổ ấy đã gặp nhau, đồng cảm, thấu hiểu nhau từ những giọt nước mắt và họ quyết định giải thoát cho nhau khỏi kiếp nô lệ.

Truyện kết thúc ở chi tiết Mị cắt dây trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ để giải thoát cho mình. Sau đêm xuân ân ái, tôi trở lại cuộc sống đau khổ, cam chịu như xưa. Trong một lần “hơ lửa trên tay”, ta bắt gặp “dòng lệ long lanh trườn dài trên gò má sạm đen” của A Phủ. Chính dòng nước mắt ấy đã khiến tôi thêm yêu, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự tàn ác của giai cấp thống trị. Vì vậy, Mị đã “rút dao nhỏ cắt lúa, thắt nút dây mây” để cắt sợi dây trói A Phủ và để A Phủ trốn thoát. Nhưng chỉ vài phút “đứng ngồi không yên”, Mị cũng “cạn lời” theo A Phủ. Và rồi hai con người khốn khổ ấy đã “lặng lẽ dìu nhau chạy xuống dốc núi”. Sau này, hai người trở thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mạng, họ đã cùng nhau chiến đấu để bảo vệ quê hương.

Kết thúc truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sự đồng cảm sâu sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy sức sống tiềm tàng, nhận thức sâu sắc của họ về lẽ sống, quyền sống và lẽ sống. tự do, hạnh phúc cùng với tinh thần đấu tranh chống phong kiến ​​địa chủ. Nếu trước đây, tôi sống “lạc hậu như con rùa nuôi trong góc bể”, sống vô cảm, vô hồn, thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm hồn tôi một ý thức sống. Hành động cắt dây trói để giải thoát cho A Phủ cũng là giải thoát cho chính mình. Những giọt nước mắt của cô đã đánh thức khát vọng sống tự do và hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người đau khổ của Hồng Ngải dắt díu nhau “lặng lẽ” “chạy xuống sườn núi” để thoát khỏi hủ tục phong kiến, sự thống trị tàn bạo, man rợ, đó là ý thức tự giác. quyền sống của họ và quyền tự do của một người.

Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cái kết trong hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ nhặt” đều có những nét tương đồng. Đầu tiên là hai cái kết mở ra một tương lai mới tươi sáng và tự do cho những người nông dân nghèo. Cả hai nhà văn đều hướng nhân vật của mình ra ánh sáng của cuộc cách mạng với hy vọng chắc chắn rằng cuộc cách mạng sẽ thay đổi cuộc đời họ.

Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng cũng có những điểm khác biệt rất rõ ràng giữa Lượm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ. Nếu như người vợ nhặt là hình ảnh những người nông dân phải sống trong cảnh nghèo đói, trong cái chết rình rập, nhìn thấy tội ác của bọn phát xít thực dân thì hình ảnh “ngọn cờ đỏ” cùng với đoàn người mới thấy được. phá kho thóc của bọn Nhật ”đã in sâu vào tâm trí họ, chỉ cho họ con đường thoát khỏi đói nghèo, vợ chồng A Phủ đã cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ đã vùng lên giải phóng chính mình.

Hai chi tiết, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt tuy khác nhau nhưng ta đều thấy rõ tư tưởng, tình cảm, giá trị nhân đạo mà cả Kim Lân và Tô Hoài đều hướng tới. Đó là tình yêu thương, sự cảm thông sâu sắc đối với những số phận đau khổ bị dày vò bởi đói nghèo, bởi giai cấp thống trị. Hướng các em hướng tới một tương lai tươi sáng hơn khi vươn lên dưới ánh sáng cách mạng.

——CHẤM DỨT——

https://thuthuat.taimienphi.vn/so-sanh-ket-thuc-truyen-vo-nhat-va-vo-chong-a-phu-69427n
Để tìm hiểu kỹ hơn, sâu hơn và hiểu được ý nghĩa của hai tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và A Phủ của Tô Hoài, mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác như: Phân tích truyện ngắn Vợ NhặtCảm nhận về bữa cơm đói trong tác phẩm Vợ nhặt, Phân tích Vợ chồng A Phủ, Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học

[/box]

#sánh #kết #thúc #truyện #Vợ #nhặt #và #Vợ #chồng #Phủ

[/toggle]

Bạn thấy bài viết So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo

Phân mục: Văn học
#sánh #kết #thúc #truyện #Vợ #nhặt #và #Vợ #chồng #Phủ