SO SÁNH PHÁ SẢN VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Đăng lúc: 21:08:31 20/11/2020
Mục lục bài viết
Đứng trước sự suy thoái tài chính, cũng như tình hình kinh tế khó khăn do
dịch bệnh Covid đang diễn ra trên thế giới và trong nước hiện nay, rất nhiều
doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn, gánh nặng chi phí ngày càng
tăng. Chủ các doanh buộc phải đối mặt với việc đóng cửa doanh nghiệp và hình
thức đóng cửa doanh nghiệp theo hướng phá sản hay giải thể cũng là nỗi băn
khoăn, vướng mắc của chủ doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn và tránh nhầm lẫn giữa phá sản và giải thể, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về 2 hình thức này:
Phá sản và giải thể là hai trong số các hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Nhìn chung, phá sản và giải thể có một số điểm giống nhau nhưng về đặc điểm, bản chất pháp lý thì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp
theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền”.
Theo Luật Phá sản 2014:
“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.
1. Điểm giống nhau
Giải thể doanh nghiệp và phá sản:
– Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
– Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài
sản.
2.
Điểm khác nhau
Tiêu chí
Giải thể doanh
nghiệp
Phá sản doanh
nghiệp
Căn cứ pháp lý
chính
Luật Doanh nghiệp 2014
Luật Doanh nghiệp 2020
(Có hiệu lực thi
hành ngày 01/01/2021)
Luật Phá sản 2014
Nguyên nhân
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải
thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp (Điều 207)
1. Doanh nghiệp bị
giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời
hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết,
quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng
thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;
c) Công ty không
còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời
hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Theo
Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi
đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:
Doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
(Khoản
4 Điều 5)
Doanh nghiệp bị Tòa
án nhân dân tuyên bố phá sản
Người có quyền nộp
đơn yêu cầu
Những người có
quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:
Chủ
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.
Tất
cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
bao gồm:
Chủ doanh nghiệp tư
nhân
Chủ tịch Hội đồng
quản trị của công ty cổ phần
Chủ tịch Hội đồng
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành viên hợp danh
của công ty hợp danh.
Chủ nợ không có bảo
đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động,
công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành
lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp
Cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục
ít nhất 06 tháng.
Loại thủ tục
Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do
người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký
kinh doanh. Thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Doanh
nghiệp năm 2020 (Điều 208)
Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm
quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ và được thực hiện theo quy
định Luật Phá sản 2014.
Chủ thể ra quyết định
Giải thể doanh
nghiệp là quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể
tự nguyện) hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
doanh nghiệp quyết định (trường hợp giải thể bắt buộc).
Phá sản doanh
nghiệp do Tòa án quyết định.
(Điều 8)
Điều kiện
Điều kiện để doanh
nghiệp được phép giải thể đó là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, Trường hợp doanh nghiệp
bị giải thể, các chủ nợ sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự
pháp luật quy định.
Đối với phá sản
doanh nghiệp thì bản chất là do không thanh toán được nợ. Vì thế, doanh
nghiệp phá sản không bắt buộc bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác.
Các chủ nợ sẽ được
thanh toán các khoản nợ theo thứ tự luật định trên cơ sở số tài sản còn lại
của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên
hợp danh công ty hợp danh.
Thứ tự thanh toán
tài sản
Các khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền
lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết.
Nợ thuế.
Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh
toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh
nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở
hữu phần vốn góp, cổ phần.
Chi phí phá sản.
Khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền
lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
Khoản nợ phát sinh
sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh
sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán nợ.
Sau khi đã thanh
toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ
doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông
của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản
không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được
thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trình tự, thủ tục
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành
như sau:
Thông qua quyết
định giải thể doanh nghiệp.
Tiến hành tổ chức
thanh lý tài sản doanh nghiệp.
Thông báo công khai
quyết định giải thể doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến
hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.
Nộp hồ sơ giải thể
tại cơ quan thuế phụ trách và Phòng đăng ký kinh doanh (trong vòng 6 tháng kể
từ ngày hồ sơ thông báo giải thể hợp lệ)
Cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành
như sau:
Nộp đơn cho Tòa án yêu
cầu mở thủ tục phá sản.
Tòa án xem xét và
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tòa án mở thủ tục
phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.
Triệu tập hội nghị
chủ nợ.
Phục hồi doanh
nghiệp.
Ra quyết định tuyên
bố doanh nghiệp phá sản.
Hậu quả pháp lý
Doanh nghiệp giải thể, xóa tên và chấm dứt sự tồn tại.
Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu
như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).
Theo những phân tích
trên, thủ tục phá sản phức tạp hơn, hậu quả pháp lý của phá sản lại nặng nề hơn
rất nhiều so với giải thể nên nếu được lựa chọn thì có lẽ không doanh nghiệp
nào “dại dột” mà lựa chọn phá sản.
Chỉ có các doanh
nghiệp bị mất khả năng thanh toán lương, thanh toán nợ, không được quyền tiến
hành thủ tục giải thể thì mới bị tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán có thể bị người lao động hoặc chủ nợ hoặc các đối tượng khác
yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản để từ đó, tiến hành thủ tục phá sản, bán tài
sản để trả nợ.
Nếu doanh nghiệp có thể đưa ra phương
án phục hồi kinh doanh có thể thanh toán hết lương và các khoản nợ. Sau đó,
nhận thấy việc tiếp tục kinh doanh sẽ khó khăn và có khả năng cao bị thua lỗ
thì lúc này doanh nghiệp mới có quyền (nên) chọn giải thể. Khi chọn giải thể
thì doanh nghiệp ở thế chủ động hơn, thủ tục đơn giản hơn.
Tuy nhiên, nếu nhận thấy công ty của
mình vẫn còn khả năng hoạt động nhưng hiện tại không đạt được hiệu quả kinh tế
doanh nghiệp có thể lựa chọn giải pháp tạm ngưng hoạt động. Tối đa 1 năm nếu
hết 1 năm tạm ngưng doanh nghiệp vẫn muốn tạm ngưng chưa vào hoạt động thì
doanh nghiệp có thể gia hạn nhưng thời hạn tối đa cho 2 lần tạm ngưng không quá
2 năm.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
1. Văn phòng luật sư Tín Phát
Trụ sở chính: 131 Yersin, phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: Luatsulamdong.com
Gmail: [email protected]
2. Văn phòng Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghiệp
Địa chỉ: Sảnh 1, Tầng trệt Trung tâm Hành chính Tỉnh, số 36 Trần Phú, Phường 4, Tp. Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: luatsulamdong.com
Email: [email protected]