Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết chi tiết nhất – Trường THPT Ngô Thì Nhậm
Mục lục
Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết chi tiết nhất
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết đúng như tên gọi là chúng được sử dụng trong lúc nói và viết. Tuy nhiên rất nhiều người không phân biệt được giữa hai loại này. Khi nhầm lẫn và sử dụng chúng không đúng cách bạn sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Để phân biệt được hai ngôn ngữ này bạn chỉ còn cách là dựa trên đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Bài viết sau đây lessonopoly sẽ gửi đến bạn cách phân biệt hai loại hình trên.
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Xét 4 mặt:
– Tình huống giao tiếp.
Bạn đang xem: Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết chi tiết nhất
– Phương tiện ngôn ngữ
– Phương tiện hỗ trợ
– Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ : Từ ngữ, câu, văn bản
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
Ngôn ngữ nói, còn gọi là khẩu ngữ, văn nói (văn ở đây nghĩa là ngôn ngữ), là một ngôn ngữ được tạo ra bởi những âm thanh rõ, như trái ngược với một ngôn ngữ viết. Nhiều ngôn ngữ không có hình thức viết và vì vậy chỉ được nói.
Trong ngôn ngữ nói, phần lớn ý nghĩa được xác định bởi bối cảnh. Điều đó trái ngược với ngôn ngữ viết trong đó nhiều ý nghĩa được cung cấp trực tiếp bởi văn bản. Trong ngôn ngữ nói, sự thật của một đề xuất được xác định bởi tham chiếu thông thường để trải nghiệm, nhưng trong ngôn ngữ viết, một sự nhấn mạnh lớn hơn được đặt vào lập luận hợp lý và mạch lạc. Tương tự, ngôn ngữ nói có xu hướng truyền đạt thông tin chủ quan, bao gồm mối quan hệ giữa người nói và khán giả, trong khi ngôn ngữ viết có xu hướng truyền đạt thông tin khách quan.
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết rất phức tạp. Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, sự đồng thuận hiện nay là lời nói là một khả năng bẩm sinh của con người, và ngôn ngữ viết là một phát minh văn hóa. Tuy nhiên, một số nhà ngôn ngữ học, chẳng hạn như những người thuộc trường phái Prague, cho rằng ngôn ngữ viết và nói có những phẩm chất riêng biệt sẽ chống lại ngôn ngữ viết phụ thuộc vào ngôn ngữ nói vì sự tồn tại của nó.
Cả hai ngôn ngữ thanh nhạc và ký hiệu đều bao gồm các từ. Trong các ngôn ngữ phát âm, các từ được tạo thành từ một bộ nguyên âm và phụ âm giới hạn, và thường là âm điệu. Trong ngôn ngữ ký hiệu, các từ được tạo thành từ một tập hợp hạn chế về hình dạng, định hướng, chuyển động vị trí của bàn tay và thường là nét mặt; trong cả hai trường hợp, các khối xây dựng được gọi là âm vị. Trong các ngôn ngữ cả giọng hát và dấu hiệu, từ được ngữ pháp và thịnh vượng liên kết thành cụm, điều khoản, và các đơn vị lớn hơn của bài giảng.
Nghe trẻ em có được như ngôn ngữ đầu tiên của chúng, ngôn ngữ được sử dụng xung quanh chúng, cho dù là giọng nói, nhớ (nếu chúng được nhìn thấy) được ký kết. Trẻ khiếm thính có thể làm tương tự với Bài phát biểu hoặc ngôn ngữ ký hiệu nếu hệ thống giao tiếp thị giác được sử dụng xung quanh chúng. Theo truyền thống, ngôn ngữ thanh nhạc được dạy cho chúng theo cùng một cách mà ngôn ngữ viết phải được dạy để nghe trẻ em.
Đặc điểm của ngôn ngữ nói
Tiếp xúc trực tiếp thông qua việc đổi vai lượt lời
Ít có điều kiện gọt giũa, chỉnh sửa (cả người nói và người nghe)
Phương tiện: âm thanh
Phương tiện hỗ trợ: Ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ…
Từ ngữ: khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng…trợ từ, thán từ, chêm xen
Câu: kết cấu linh hoạt
Văn bản: không chặt chẽ
Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết : Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
Ngôn ngữ viết, còn gọi là văn viết (văn ở đây nghĩa là ngôn ngữ), là đại diện của một ngôn ngữ nói hoặc cử chỉ ngôn ngữ bằng phương tiện của một hệ thống chữ viết. Ngôn ngữ viết là một phát minh ở chỗ nó phải được dạy cho trẻ em, những người sẽ tiếp nhận ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ ký hiệu bằng cách tiếp xúc ngay cả khi chúng không được hướng dẫn chính thức.
Một ngôn ngữ viết chỉ tồn tại như một sự bổ sung cho một ngôn ngữ nói cụ thể và không có ngôn ngữ tự nhiên nào được viết hoàn toàn.
Đặc điểm của ngôn ngữ viết
Tiếp xúc gián tiếp
Không đổi vai, phạm vi giao tiếp rộng. Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết
Có điều kiện suy ngẫm, gọt giũa
Phương tiện: chữ viết
Phương tiện hỗ trợ: Dấu câu, hình ảnh, biểu tượng
Từ ngữ: được chọn lọc, phổ thông, cấu chặt chẽ
Văn bản có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.
So sánh với ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết thay đổi chậm hơn so với ngôn ngữ nói tương ứng. Khi có ít nhất một bản lưu trữ của một ngôn ngữ khác biệt mạnh mẽ với ngôn ngữ nói, tình huống dẫn đến được gọi là diglossia. Tuy nhiên, điều đó vẫn thường được coi là một ngôn ngữ nằm giữa ngôn ngữ văn học và các ghi nhận khác, đặc biệt nếu hệ thống chữ viết phản ánh cách phát âm của nó.
Xem thêm: Soạn văn 9: Soạn bài cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Xem thêm: Hướng dẫn soạn bài và tóm tắt Chữ người tử tù hay và chi tiết
Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bài 1 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn trích bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
– Về từ ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ: vốn chữ, ngữ pháp, thể văn, phong cách…
– Về câu: viết rõ ràng, trong sáng, các luận điểm trình bày mạch lạc, logic
– Dấu câu: ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn đúng nghĩa
– Phần chú thích cung cấp thêm thông tin cho người viết
Bài 2 (Trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn trích Vợ nhặt:
– Sử dụng ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, cười tít, đằng ấy…
– Miêu tả cử chỉ điệu bộ (kèm lời nói): đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy…
– Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy…
– Từ tình thái: có khối… đấy, sợ gì…
Các nhân vật luân phiên lượt lời đối thoại.
Bài 3 (Trang 89 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a, Bỏ từ “Trong”
b, thay từ “vống” bằng từ “cao hơn”, thay từ “vô tội vạ” bằng từ “tùy tiện”
c, thay cụm từ “chúng chẳng chừa ai sất” bằng cụm “chúng đều bị khai thác hết”
Luyện tập củng cố kiến thức
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
Trả lời:
- Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng
- Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau đây
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.
(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)
Trả lời:
Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :
– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,…
– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xích.
Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:
– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Trả lời:
Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên
– Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia
– Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy
– Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác
– Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..
– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Bài viết trên đã gửi đến bạn đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Hy vọng bài viết trên có thể giúp ích được cho bạn trong việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh. Bạn đừng nghĩ sử dụng ngôn ngữ nào cũng được, đó là sai lầm đấy. Đôi khi cái giá phải trả khi sử dụng ngôn ngữ không phù hợp là rất lớn.
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Học Tập
Xem thêm Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết chi tiết nhất
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết đúng như tên gọi là chúng được sử dụng trong lúc nói và viết. Tuy nhiên rất nhiều người không phân biệt được giữa hai loại này. Khi nhầm lẫn và sử dụng chúng không đúng cách bạn sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Để phân biệt được hai ngôn ngữ này bạn chỉ còn cách là dựa trên đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Bài viết sau đây lessonopoly sẽ gửi đến bạn cách phân biệt hai loại hình trên.
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Xét 4 mặt:
– Tình huống giao tiếp.
– Phương tiện ngôn ngữ
– Phương tiện hỗ trợ
– Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ : Từ ngữ, câu, văn bản
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
Ngôn ngữ nói, còn gọi là khẩu ngữ, văn nói (văn ở đây nghĩa là ngôn ngữ), là một ngôn ngữ được tạo ra bởi những âm thanh rõ, như trái ngược với một ngôn ngữ viết. Nhiều ngôn ngữ không có hình thức viết và vì vậy chỉ được nói.
Trong ngôn ngữ nói, phần lớn ý nghĩa được xác định bởi bối cảnh. Điều đó trái ngược với ngôn ngữ viết trong đó nhiều ý nghĩa được cung cấp trực tiếp bởi văn bản. Trong ngôn ngữ nói, sự thật của một đề xuất được xác định bởi tham chiếu thông thường để trải nghiệm, nhưng trong ngôn ngữ viết, một sự nhấn mạnh lớn hơn được đặt vào lập luận hợp lý và mạch lạc. Tương tự, ngôn ngữ nói có xu hướng truyền đạt thông tin chủ quan, bao gồm mối quan hệ giữa người nói và khán giả, trong khi ngôn ngữ viết có xu hướng truyền đạt thông tin khách quan.
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết rất phức tạp. Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, sự đồng thuận hiện nay là lời nói là một khả năng bẩm sinh của con người, và ngôn ngữ viết là một phát minh văn hóa. Tuy nhiên, một số nhà ngôn ngữ học, chẳng hạn như những người thuộc trường phái Prague, cho rằng ngôn ngữ viết và nói có những phẩm chất riêng biệt sẽ chống lại ngôn ngữ viết phụ thuộc vào ngôn ngữ nói vì sự tồn tại của nó.
Cả hai ngôn ngữ thanh nhạc và ký hiệu đều bao gồm các từ. Trong các ngôn ngữ phát âm, các từ được tạo thành từ một bộ nguyên âm và phụ âm giới hạn, và thường là âm điệu. Trong ngôn ngữ ký hiệu, các từ được tạo thành từ một tập hợp hạn chế về hình dạng, định hướng, chuyển động vị trí của bàn tay và thường là nét mặt; trong cả hai trường hợp, các khối xây dựng được gọi là âm vị. Trong các ngôn ngữ cả giọng hát và dấu hiệu, từ được ngữ pháp và thịnh vượng liên kết thành cụm, điều khoản, và các đơn vị lớn hơn của bài giảng.
Nghe trẻ em có được như ngôn ngữ đầu tiên của chúng, ngôn ngữ được sử dụng xung quanh chúng, cho dù là giọng nói, nhớ (nếu chúng được nhìn thấy) được ký kết. Trẻ khiếm thính có thể làm tương tự với Bài phát biểu hoặc ngôn ngữ ký hiệu nếu hệ thống giao tiếp thị giác được sử dụng xung quanh chúng. Theo truyền thống, ngôn ngữ thanh nhạc được dạy cho chúng theo cùng một cách mà ngôn ngữ viết phải được dạy để nghe trẻ em.
Đặc điểm của ngôn ngữ nói
Tiếp xúc trực tiếp thông qua việc đổi vai lượt lời
Ít có điều kiện gọt giũa, chỉnh sửa (cả người nói và người nghe)
Phương tiện: âm thanh
Phương tiện hỗ trợ: Ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ…
Từ ngữ: khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng…trợ từ, thán từ, chêm xen
Câu: kết cấu linh hoạt
Văn bản: không chặt chẽ
Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết : Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
Ngôn ngữ viết, còn gọi là văn viết (văn ở đây nghĩa là ngôn ngữ), là đại diện của một ngôn ngữ nói hoặc cử chỉ ngôn ngữ bằng phương tiện của một hệ thống chữ viết. Ngôn ngữ viết là một phát minh ở chỗ nó phải được dạy cho trẻ em, những người sẽ tiếp nhận ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ ký hiệu bằng cách tiếp xúc ngay cả khi chúng không được hướng dẫn chính thức.
Một ngôn ngữ viết chỉ tồn tại như một sự bổ sung cho một ngôn ngữ nói cụ thể và không có ngôn ngữ tự nhiên nào được viết hoàn toàn.
Đặc điểm của ngôn ngữ viết
Tiếp xúc gián tiếp
Không đổi vai, phạm vi giao tiếp rộng. Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết
Có điều kiện suy ngẫm, gọt giũa
Phương tiện: chữ viết
Phương tiện hỗ trợ: Dấu câu, hình ảnh, biểu tượng
Từ ngữ: được chọn lọc, phổ thông, cấu chặt chẽ
Văn bản có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.
So sánh với ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết thay đổi chậm hơn so với ngôn ngữ nói tương ứng. Khi có ít nhất một bản lưu trữ của một ngôn ngữ khác biệt mạnh mẽ với ngôn ngữ nói, tình huống dẫn đến được gọi là diglossia. Tuy nhiên, điều đó vẫn thường được coi là một ngôn ngữ nằm giữa ngôn ngữ văn học và các ghi nhận khác, đặc biệt nếu hệ thống chữ viết phản ánh cách phát âm của nó.
Xem thêm: Soạn văn 9: Soạn bài cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Xem thêm: Hướng dẫn soạn bài và tóm tắt Chữ người tử tù hay và chi tiết
Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bài 1 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn trích bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
– Về từ ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ: vốn chữ, ngữ pháp, thể văn, phong cách…
– Về câu: viết rõ ràng, trong sáng, các luận điểm trình bày mạch lạc, logic
– Dấu câu: ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn đúng nghĩa
– Phần chú thích cung cấp thêm thông tin cho người viết
Bài 2 (Trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn trích Vợ nhặt:
– Sử dụng ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, cười tít, đằng ấy…
– Miêu tả cử chỉ điệu bộ (kèm lời nói): đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy…
– Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy…
– Từ tình thái: có khối… đấy, sợ gì…
Các nhân vật luân phiên lượt lời đối thoại.
Bài 3 (Trang 89 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a, Bỏ từ “Trong”
b, thay từ “vống” bằng từ “cao hơn”, thay từ “vô tội vạ” bằng từ “tùy tiện”
c, thay cụm từ “chúng chẳng chừa ai sất” bằng cụm “chúng đều bị khai thác hết”
Luyện tập củng cố kiến thức
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
Trả lời:
- Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng
- Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau đây
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.
(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)
Trả lời:
Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :
– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,…
– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xích.
Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:
– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Trả lời:
Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên
– Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia
– Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy
– Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác
– Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..
– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Bài viết trên đã gửi đến bạn đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Hy vọng bài viết trên có thể giúp ích được cho bạn trong việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh. Bạn đừng nghĩ sử dụng ngôn ngữ nào cũng được, đó là sai lầm đấy. Đôi khi cái giá phải trả khi sử dụng ngôn ngữ không phù hợp là rất lớn.