Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư hằng năm quy định ra sao?


Cho tôi hỏi thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư hằng năm quy định ra sao? Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh xây dựng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư định kỳ hằng năm gửi cho cơ quan nào? Báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư bao gồm những nội dung nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Mỹ Anh đến từ Bến Tre.

Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh xây dựng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư định kỳ hằng năm gửi cho cơ quan nào?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư 07/2020/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

Chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Xây dựng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hàng năm, năm năm gửi Văn phòng Bộ tổng hợp.

b) Báo cáo đột xuất khi có đoàn công tác, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc có sự việc xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Xây dựng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hằng năm, năm năm gửi Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo yêu cầu.

b) Báo cáo đột xuất khi có đoàn công tác, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc có sự việc xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh xây dựng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư định kỳ hằng năm gửi Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo yêu cầu.

Bí mật nhà nước

Báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư (Hình từ Internet)

Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư hằng năm quy định ra sao?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 07/2020/TT-BKHĐT quy định như sau:

Chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước

3. Thời hạn:

a) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời hạn các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho đơn vị đầu mối theo quy định.

Theo đó, thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư bao gồm những nội dung nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 15 Thông tư 07/2020/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

Chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước

4. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:

a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện.

c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả.

d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.

Theo đó, báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư bao gồm những nội dung sau đây:

– Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

– Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện.

– Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả.

– Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.