Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2021
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về đánh giá học sinh trung học
cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh trung học cơ sở
và học sinh trung học phổ thông (sau đây gọi chung là học sinh), bao gồm: đánh
giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; sử dụng kết quả đánh giá; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thông tư này
áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
(sau đây gọi là Chương trình giáo dục phổ thông), cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh giá
kết quả rèn luyện và học tập của học sinh là hoạt động thu thập, phân tích,
xử lí thông tin thông qua quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá
trình rèn luyện và học tập của học sinh trong các môn học bắt buộc, môn học tự
chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục của địa phương (sau đây gọi
chung là môn học) trong Chương trình giáo dục phổ thông; tư vấn, hướng dẫn, động
viên học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh; cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học và giáo dục (sau
đây gọi chung là dạy học).
2. Đánh giá
thường xuyên là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học
sinh diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt
được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi
cho giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ,
thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập.
3. Đánh giá định kì là hoạt
động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập sau một giai đoạn trong năm học nhằm
xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu
cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông
tin phản hồi cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để điều chỉnh hoạt
động dạy học; xác nhận kết quả đạt được của học sinh.
Điều 3. Mục đích đánh giá
Đánh giá nhằm
xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu
cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập,
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
Điều 4. Yêu cầu đánh giá
1. Đánh giá căn
cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
2. Đánh giá bảo
đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.
3. Đánh giá bằng
nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kì.
4. Đánh giá vì
sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng
trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Điều 5. Hình thức đánh giá
1. Đánh giá bằng nhận xét
a) Giáo viên
dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học
tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học
sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập
của học sinh.
b) Học sinh
dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện
và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
c) Cha mẹ học
sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh
cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của
học sinh.
d) Đánh giá bằng
nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của
môn học.
2. Đánh giá bằng
điểm số
a) Giáo viên
dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
b) Đánh giá bằng
điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua
các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của
học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
3. Hình thức
đánh giá đối với các môn học
a) Đánh giá bằng
nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả
học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức:
Đạt, Chưa đạt.
b) Đánh giá bằng
nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình
giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học
tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng
thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên
hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường
xuyên được thực hiện thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí
nghiệm, sản phẩm học tập.
2. Đối với một
môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần
kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp
học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau:
a) Đối với môn
học đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học tập): mỗi học kì chọn
02 (hai) lần.
b) Đối với môn
học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số (không bao gồm cụm
chuyên đề học tập), chọn số điểm đánh giá thường xuyên (sau đây viết tắt là ĐĐGtx)
trong mỗi học kì như sau:
– Môn học có 35
tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.
– Môn học có
trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.
– Môn học có
trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.
3. Đối với cụm
chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm
tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 (một) lần
kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh
giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 (một) lần
đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học
sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 7. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định
kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và
đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên
máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
– Thời gian làm
bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm
chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học
(không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90
phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
– Đối với bài
kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được
xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt
của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
– Đối với bài
kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành,
dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của
môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
2. Trong mỗi học
kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01
(một) lần đánh giá cuối kì.
3. Trong mỗi học
kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một)
điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm
đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
4. Những học
sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu
cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh
giá bù được thực hiện theo từng học kì.
5. Trường hợp học
sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 Điều này
thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra,
đánh giá còn thiếu.
Điều 8. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết
quả rèn luyện của học sinh
a) Đánh giá kết
quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong
Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong
Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
b) Giáo viên
môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện,
sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn
luyện và học tập môn học.
c) Giáo viên chủ
nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học
tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin
phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận
xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Kết quả rèn luyện của học sinh
trong từng học kì và cả năm học
Kết quả rèn luyện
của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong
04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Kết quả rèn
luyện của học sinh trong từng học kì
– Mức Tốt: Đáp ứng
tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
– Mức Khá: Đáp ứng
yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
– Mức Đạt: Đáp ứng
yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông.
– Mức Chưa đạt:
Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình
giáo dục phổ thông.
b) Kết quả rèn
luyện của học sinh cả năm học
– Mức Tốt: học
kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
– Mức Khá: học
kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì
II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh
giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
– Mức Đạt: học
kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;
học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
– Mức Chưa đạt:
Các trường hợp còn lại.
Điều 9. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kết quả học tập của học sinh
theo môn học
a) Đối với môn
học đánh giá bằng nhận xét
– Trong một học
kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong
02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ
số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được
đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt:
Các trường hợp còn lại.
– Cả năm học, kết
quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai)
mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Kết
quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt:
Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.
b) Đối với môn
học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
– Điểm trung
bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được
tính như sau:
TĐĐGtx:
Tổng điểm đánh giá thường xuyên.
– Điểm trung
bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:
ĐTBmhkI:
Điểm trung bình môn học kì I.
ĐTBmhkII:
Điểm trung bình môn học kì II.
2. Kết quả học tập trong từng học
kì, cả năm học
Đối với môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử
dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn
được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả
học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một)
trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
– Tất cả các
môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
– Tất cả các
môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk,
ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk,
ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
– Tất cả các
môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
– Tất cả các
môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk,
ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk,
ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
– Có nhiều nhất
01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
– Có ít nhất 06
(sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk,
ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk,
ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt:
Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả
học tập
Nếu mức đánh
giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở
lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết
quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của
học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
Điều 10. Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể
chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Học sinh gặp
khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị
bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục
quốc phòng và an ninh.
2. Hồ sơ xin miễn
học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm
có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do
bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho
phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an
ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học;
các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng
cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được
miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh
theo từng học kì hoặc từng năm học.
4. Đối với học
sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và
an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội
dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Điều 11. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Việc đánh
giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện theo
nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
2. Đối với học
sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện
và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu
của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình
thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập. Những môn học
mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của Chương trình
giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập
theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội dung môn học
hoặc môn học được miễn.
3. Đối với học
sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả rèn luyện
và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của chương trình
giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt.
Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng được yêu cầu
giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế
hoạch giáo dục cá nhân.
Chương III
SỬ DỤNG
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp
1. Học sinh có
đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành
chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:
a) Kết quả rèn
luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ
hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
b) Kết quả học
tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều
14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
c) Nghỉ học
không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày
được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép
và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
2. Trường hợp học
sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông
tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Học sinh
không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc
không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình
trung học phổ thông.
4. Đối với học
sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương
trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết
tật.
Điều 13. Rèn luyện trong kì nghỉ hè
1. Học sinh có
kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện
trong kì nghỉ hè.
2. Hình thức
rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định.
3. Căn cứ vào
hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện
trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ
hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành (có
báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận
của cha mẹ học sinh) thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại
kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được sử dụng
thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại Điều
12 Thông tư này.
Điều 14. Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè
Đối với những học
sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được
đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa
đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt
(đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới
5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số).
Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập
cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này.
Điều 15. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng
tặng giấy khen cho học sinh
a) Khen thưởng
cuối năm học
– Khen thưởng
danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn
luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh
giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp
với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
– Khen thưởng
danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện
cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức
Tốt.
b) Khen thưởng
học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
2. Học sinh có
thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện đánh giá học sinh thuộc phạm vi quản lí.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học),
sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên), Học bạ học sinh theo mẫu quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp sử dụng dạng hồ sơ điện tử,
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện
của địa phương, nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp
pháp của hồ sơ điện tử.
3. Chịu trách
nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại
địa phương.
4. Báo cáo kết
quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện đánh giá học sinh trung học cơ sở trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học),
sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên), Học bạ học sinh. Trường hợp sử
dụng dạng hồ sơ điện tử, Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức thực hiện
theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Chịu trách nhiệm
kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này trên địa
bàn.
4. Báo cáo kết
quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Quản lý, hướng
dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến cha mẹ học sinh
quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức thực
hiện việc đánh giá học sinh theo quy định của Thông tư này tại cơ sở giáo dục;
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì của
giáo viên; hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ theo dõi và đánh giá học
sinh (theo lớp học).
3. Kiểm tra,
đánh giá việc ghi kết quả vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học),
sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên), Học bạ học sinh của giáo viên
môn học, giáo viên chủ nhiệm; phê duyệt việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh
giá của giáo viên môn học khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.
4. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này; phê duyệt
và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra, đánh
giá lại các môn học, kết quả rèn luyện trong kì nghỉ hè.
5. Xét duyệt
danh sách học sinh: được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì
nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng. Phê duyệt kết quả đánh giá học
sinh trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) và Học bạ học sinh
sau khi tất cả giáo viên môn học và giáo viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung.
6. Giải trình,
giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn
của Hiệu trưởng. Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên môn học
1. Thực hiện
đánh giá thường xuyên; tham gia đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng;
trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh
(theo lớp học), sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên).
2. Tính điểm
trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và đánh
giá bằng điểm số); tổng hợp mức đánh giá (đối với các môn học đánh giá bằng nhận
xét) theo học kì, cả năm học; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào sổ
theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Sổ theo dõi và đánh giá học sinh
(của giáo viên), Học bạ học sinh.
3. Cung cấp
thông tin nhận xét về kết quả rèn luyện của học sinh quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 Thông tư này cho giáo viên chủ nhiệm.
Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
1. Giúp Hiệu
trưởng quản lí việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông tư
này.
2. Xác nhận việc
sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học; tổng hợp kết quả
rèn luyện và học tập của học sinh từng học kì, cả năm học trong Sổ theo dõi và
đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh.
3. Đánh giá kết
quả rèn luyện từng học kì và cả năm học của học sinh; lập danh sách học sinh được
lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp,
được khen thưởng.
4. Ghi hoặc nhập
kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp
học), Học bạ học sinh:
a) Nội dung nhận
xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; mức đánh giá kết quả rèn luyện
và học tập của học sinh.
b) Kết quả được
lên lớp hoặc không được lên lớp; được công nhận hoàn thành chương trình trung học
cơ sở, chương trình trung học phổ thông hoặc không được công nhận hoàn thành
chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông; khen thưởng.
5. Hướng dẫn học
sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp với giáo viên
môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá trình rèn luyện
và học tập của học sinh.
6. Thông báo
riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học
sinh.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình
sau:
– Từ năm học
2021-2022 đối với lớp 6.
– Từ năm học
2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
– Từ năm học
2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
– Từ năm học
2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở
và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo lộ trình quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Ủy ban VH-GD của Quốc hội; – Ban Tuyên giáo Trung ương; – Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; – Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Bộ trưởng (để b/c); – Như Điều 22 (để thực hiện); – Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); – Công báo; – Kiểm toán Nhà nước; – Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; – Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT; – Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
Họ và tên học sinh
TRUNG HỌC CƠ SỞ (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỌC BẠ
1. Quy định
chung
– Học bạ học
sinh được nhà trường quản lý và bảo quản trong trường; đầu năm học, cuối học kỳ,
cuối năm học, được bàn giao cho giáo viên chủ nhiệm lớp để thực hiện việc ghi
vào Học bạ và thu lại sau khi đã hoàn thành.
– Nội dung
trang 1 phải được ghi đầy đủ khi xác lập Học bạ; Hiệu trưởng ký, đóng dấu xác
nhận quá trình học tập từng năm học từ lớp 6 đến lớp 9.
2. Giáo viên
môn học
– Ghi điểm
trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập theo môn học từng học kì,
cả năm học; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu (nếu có) của
học sinh.
– Khi sửa chữa
(nếu có), dùng bút mực đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía
trên bên phải vị trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về việc sửa chữa bên cạnh nội
dung đã sửa.
3. Giáo viên chủ
nhiệm
– Tiếp nhận và
bàn giao lại Học bạ học sinh với văn phòng nhà trường.
– Đôn đốc việc
ghi vào Học bạ điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập của học
sinh của giáo viên môn học.
– Ghi đầy đủ
các nội dung trên trang 1, nội dung ở phần đầu các trang tiếp theo, nhận xét kết
quả rèn luyện và học tập của học sinh theo từng năm học.
– Ghi kết quả tổng
hợp đánh giá; mức đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè (nếu
có); đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh phải rèn luyện thêm
trong kì nghỉ hè (nếu có).
– Ghi rõ được
lên lớp hoặc không được lên lớp; hoàn thành hoặc chưa hoàn thành chương trình
trung học cơ sở; chứng chỉ (nếu có), kết quả tham gia các cuộc thi (nếu có),
khen thưởng (nếu có).
– Ghi nhận xét
sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học
sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ
thêm trong quá trình rèn luyện và học tập.
4. Hiệu trưởng
– Phê duyệt Học
bạ của học sinh khi kết thúc năm học.
– Kiểm tra việc
quản lý, bảo quản, ghi Học bạ.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Họ và tên:
……………………………………………………………………………………
Giới tính ………….
Ngày sinh:
…………. tháng …….. năm
………………………………………………………………………..
Nơi sinh:
……………………………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:
………………………………………………………………………………………………………………..
Đối tượng: (Con
liệt sĩ, con thương binh, …)
……………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại:
………………………………………………………………………………………………………
Họ và tên cha: ………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ………………….
Họ và tên mẹ: ………………………………………………………………
Nghề nghiệp: …………………..
Họ và tên người
giám hộ: …………………………………………….. Nghề nghiệp: ……………………
……………. ,ngày ……. tháng …… năm 20………. HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
(Dưới đây là trang mẫu đối với một lớp)
Họ và
tên: ……………………………… Lớp:
……………………….. Năm học 202……
– 202……
Cả năm
Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu (nếu có) và chữ kí của giáo viên môn học
Điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá sau đánh giá lại, rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè (nếu có)
Trong trang này có sửa chữa ở ……..
chỗ, thuộc môn học, hoạt động giáo dục: ……………………
Xác nhận của Hiệu trưởng (Ký và ghi rõ họ tên; đóng dấu)
Xác nhận của giáo viên chủ nhiệm (Ký và ghi rõ họ tên)
……….ngày ….. tháng …… năm 202….. HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Ghi nhận xét về sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học sinh về kết quả rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ thêm trong rèn luyện và học tập) (Ký, ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
(Nếu có)
– Khen thưởng (nếu có):
– Kết quả tham gia các cuộc thi (nếu có):
– Chứng chỉ (nếu có): …………………………………………………………….. Loại ……………………….
Nếu là lớp cuối cấp thì ghi Hoàn thành hay không hoàn thành chương trình trung học cơ sở:
Cả năm
– Không được lên lớp
– Được lên lớp:
Mức đánh giá sau đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện trong kì nghỉ hè (nếu có)
Tổng số buổi nghỉ học cả năm học
Họ và tên: Lớp:………………………..Năm học 202 -202
SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
(Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
1. Sổ theo dõi và đánh giá học
sinh là hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên, được quy định
tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
2. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh do giáo viên môn học quản lý và sử dụng.
3. Giáo viên trực
tiếp ghi vào sổ đầy đủ các thông tin cần thiết theo quy định, khớp với các thông
tin trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) của môn học/lớp học
do giáo viên chịu trách nhiệm theo phân công của nhà trường. Riêng cột Nhận
xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh, giáo viên có
thể lựa chọn để ghi sao cho có đủ thông tin cần thiết để cung cấp cho giáo viên
chủ nhiệm theo quy định.
4. Không ghi bằng
mực đỏ (trừ trường hợp sửa chữa), các loại mực có thể tẩy xóa được. Việc ghi sổ
theo dõi và đánh giá học sinh phải đúng tiến độ thời gian theo kế hoạch dạy học
của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn sổ cẩn thận, sạch sẽ.
5. Khi sửa chữa
dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị
trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa bên cạnh nội dung đã sửa.
HỌC KÌ II
Môn… (dùng cho môn học đánh
giá bằng nhận xét)
Cả năm
Cả năm
Họ và tên
HỌC KÌ I
Môn… Lớp …(dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
HỌC KÌ II
Môn… (dùng cho môn học đánh giá
bằng nhận xét)
Cả năm
Cả năm
Họ và tên
Tổng hợp: Đạt:
Chưa đạt:
………………..
HỌC KÌ II
Môn… (dùng cho môn học đánh
giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
(Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
TRƯỜNG THCS:
……………………………………………………………….
Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố:
………………………………………….
Tỉnh/Thành phố:
…………………………………………………………………
SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
…………………………………..
Xã (phường, thị trấn):…………………
Huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh):
………………………..
Tỉnh (Thành phố):
………………………………………………………………………………
LỚP : ……………….. NĂM HỌC: 202……
-202…….
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
1. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh (theo lớp học) được quy định tại Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh (theo lớp học) do nhà trường quản lý và sử dụng.
3. Giáo viên
môn học trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) đầy đủ
các thông tin cần thiết của môn học do giáo viên phụ trách, khớp với các thông
tin trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên), kí tên và ghi rõ họ
tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học. Trường hợp có nhiều giáo
viên cùng tham gia dạy học thì các giáo viên môn học cùng kí tên và ghi rõ họ
tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học.
Giáo viên chủ
nhiệm trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) những
thông tin thuộc nhiệm vụ quy định cho giáo viên chủ nhiệm lớp.
4. Không ghi bằng
mực đỏ (trừ trường hợp sửa chữa), các loại mực có thể tẩy xóa được; việc ghi sổ
theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) phải cập nhật đúng tiến độ thời
gian theo kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn cẩn
thận, sạch sẽ.
5. Khi sửa chữa
dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị
trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa ở ngay cạnh hoặc ở cột Ghi chú.
6. Nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học chỉ cung cấp các thông tin về kết quả
rèn luyện và học tập của học sinh trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo
lớp học) cho riêng từng học sinh hoặc cha mẹ học sinh.
SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH
Ngày, tháng, năm sinh (3)
Họ và tên học sinh (2)
Những thay đổi cần chú ý trong năm học (gia đình, sức khỏe, nơi ở…) (12)
Họ và tên mẹ, nghề nghiệp, điện thoại, email (hoặc người giám hộ) (11)
Họ và tên cha, nghề nghiệp, điện thoại, email (hoặc người giám hộ) (10)
HỌC KÌ I
Môn ……. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét)
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
HỌC KÌ I
Môn …………….. (dùng cho
môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
TỔNG HỢP HỌC KÌ I
Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
Môn học đánh giá bằng nhận xét
Họ và tên
Giáo viên chủ nhiệm
(Kí và ghi rõ họ, tên)
HỌC KÌ II
Môn ………… (dùng cho môn
học đánh giá bằng nhận xét)
Cả năm
Cả năm
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
HỌC KÌ II
Môn ……….. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
Giáo viên chủ nhiệm
(Kí và ghi rõ họ, tên)
TỔNG HỢP HỌC KÌ II
Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
Môn học đánh giá bằng nhận xét
Họ và tên
Giáo viên chủ nhiệm
(Kí và ghi rõ họ, tên)
TỔNG HỢP CẢ NĂM HỌC
Giáo viên chủ nhiệm (Ký và ghi rõ họ, tên)
Không được lên lớp:……….
trong đó ……… được lên lớp sau khi học tập, rèn luyện thêm trong hè.
Được lên lớp 1 : …………..
Không được lên lớp
Được lên lớp
Mức đánh giá sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè; kiểm tra, đánh giá lại
Họ và tên
__________________________
1 Đối với lớp 9 là Hoàn thành chương trình trung học cơ sở
NHẬN XÉT CỦA HIỆU TRƯỞNG
VỀ SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
Họ và tên học sinh:
(Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỌC BẠ
1. Quy định
chung
– Học bạ học
sinh được nhà trường quản lý và bảo quản trong trường; đầu năm học, cuối học kỳ,
cuối năm học, được bàn giao cho giáo viên chủ nhiệm lớp để thực hiện việc ghi
vào Học bạ và thu lại sau khi đã hoàn thành.
– Nội dung
trang 1 phải được ghi đầy đủ khi xác lập Học bạ; Hiệu trưởng ký, đóng dấu xác
nhận quá trình học tập từng năm học từ lớp 10 đến lớp 12.
2. Giáo viên
môn học
– Ghi điểm
trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập theo môn học từng học kì,
cả năm học; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu (nếu có) của
học sinh.
– Khi sửa chữa
(nếu có), dùng bút mực đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía
trên bên phải vị trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về việc sửa chữa bên cạnh nội
dung đã sửa.
3. Giáo viên chủ
nhiệm
– Tiếp nhận và
bàn giao lại Học bạ học sinh với văn phòng nhà trường.
– Đôn đốc việc
ghi vào Học bạ điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập của học
sinh của giáo viên môn học.
– Ghi đầy đủ
các nội dung trên trang 1, nội dung ở phần đầu các trang tiếp theo, nhận xét kết
quả rèn luyện và học tập của học sinh theo từng năm học.
– Ghi kết quả tổng
hợp đánh giá; mức đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè (nếu
có); đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh phải rèn luyện thêm
trong kì nghỉ hè (nếu có).
– Ghi rõ được
lên lớp hoặc không được lên lớp; hoàn thành hoặc chưa hoàn thành chương trình
trung học phổ thông; chứng chỉ (nếu có), kết quả tham gia các cuộc thi (nếu
có), khen thưởng (nếu có).
– Ghi nhận xét
sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học
sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ
thêm trong quá trình rèn luyện và học tập.
4. Hiệu trưởng
– Phê duyệt Học
bạ của học sinh khi kết thúc năm học.
– Kiểm tra việc
quản lý, bảo quản, ghi Học bạ.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Họ và tên:
……………………………………………………………………………………
Giới tính …………
Ngày sinh:
…………. tháng …….. năm
……………………………………………………………………….
Nơi sinh:
………………………………………………………………………………………………………………
Dân tộc:
……………………………………………………………………………………………………………….
Đối tượng: (Con
liệt sĩ, con thương binh, …) …………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại:
……………………………………………………………………………………………………..
Họ và tên cha: ………………………………………………………………
Nghề nghiệp: …………………
Họ và tên mẹ: ………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ………………….
Họ và tên người
giám hộ: …………………………………………….. Nghề nghiệp: …………………..
……………. ,ngày ……. tháng …… năm 20………. HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
(Dưới đây là trang mẫu đối với một lớp)
Họ và
tên: ……………………………………. Lớp: ………………………. Năm
học 202… – 202…
Cả năm
Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu (nếu có) và chữ kí của giáo viên môn học
Điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá sau đánh giá lại, rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè (nếu có)
Trong trang này có sửa chữa ở
…….. chỗ, thuộc môn học, hoạt động giáo dục: ……………………
Xác nhận của Hiệu trưởng (Ký và ghi rõ họ tên; đóng dấu)
Xác nhận của giáo viên chủ nhiệm (Ký và ghi rõ họ tên)
……….ngày ….. tháng …… năm 202….. HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Ghi nhận xét về sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học sinh về kết quả rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ thêm trong rèn luyện và học tập)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
(Nếu có)
– Khen thưởng (nếu có):
– Kết quả tham gia các cuộc thi (nếu có):
– Chứng chỉ (nếu có): Loại
Nếu là lớp cuối cấp thì ghi Hoàn thành hay không hoàn thành chương trình trung học cơ sở:
Cả năm
– Không được lên lớp
– Được lên lớp:
Mức đánh giá sau đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện trong kì nghỉ hè (nếu có)
Tổng số buổi nghỉ học cả năm học
Họ và tên: Lớp:………………………..Năm học 202 -202
SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
(Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
1. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh là hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo
viên, được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh do giáo viên môn học quản lý và sử dụng.
3. Giáo viên trực
tiếp ghi vào sổ đầy đủ các thông tin cần thiết theo quy định, khớp với các
thông tin trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) của môn học/lớp
học do giáo viên chịu trách nhiệm theo phân công của nhà trường. Riêng cột Nhận
xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh, giáo viên có
thể lựa chọn để ghi sao cho có đủ thông tin cần thiết để cung cấp cho giáo viên
chủ nhiệm theo quy định.
4. Không ghi bằng
mực đỏ (trừ trường hợp sửa chữa), các loại mực có thể tẩy xóa được. Việc ghi sổ
theo dõi và đánh giá học sinh phải đúng tiến độ thời gian theo kế hoạch dạy học
của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn sổ cẩn thận, sạch sẽ.
5. Khi sửa chữa
dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị
trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa bên cạnh nội dung đã sửa.
HỌC KÌ I
Môn… Lớp …. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét)
Họ và tên
Tổng hợp: Đạt:
Chưa đạt:
……………………….
HỌC KÌ I
Môn… Lớp …(dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
HỌC KÌ II
Môn… (dùng cho môn học đánh
giá bằng nhận xét)
Cả năm
Cả năm
Họ và tên
HỌC KÌ II
Môn……. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
(Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021)
TRƯỜNG THPT: ……………………………………………………………….
Tỉnh/Thành phố:
…………………………………………………………………
SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
…………………………………..
Tỉnh (Thành phố):
………………………………………………………………………………
LỚP : ……………….. NĂM HỌC: 202……
-202…….
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
1. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh (theo lớp học) được quy định tại Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Sổ theo dõi
và đánh giá học sinh (theo lớp học) do nhà trường quản lý và sử dụng.
3. Giáo viên
môn học trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) đầy đủ
các thông tin cần thiết của môn học do giáo viên phụ trách, khớp với các thông
tin trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên), kí tên và ghi rõ họ
tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học. Trường hợp có nhiều giáo
viên cùng tham gia dạy học thì các giáo viên môn học cùng kí tên và ghi rõ họ
tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học.
Giáo viên chủ
nhiệm trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) những
thông tin thuộc nhiệm vụ quy định cho giáo viên chủ nhiệm lớp.
4. Không ghi bằng
mực đỏ (trừ trường hợp sửa chữa), các loại mực có thể tẩy xóa được; việc ghi sổ
theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) phải cập nhật đúng tiến độ thời
gian theo kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn cẩn
thận, sạch sẽ.
5. Khi sửa chữa
dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị
trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa ở ngay cạnh hoặc ở cột Ghi chú.
6. Nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học chỉ cung cấp các thông tin về kết quả
rèn luyện và học tập của học sinh trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo
lớp học) cho riêng từng học sinh hoặc cha mẹ học sinh.
SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH
Ngày, tháng, năm sinh (3)
Họ và tên học sinh (2)
Những thay đổi cần chú ý trong năm học
Họ và tên mẹ, nghề nghiệp, điện thoại, email (hoặc người giám hộ) (11)
Họ và tên cha, nghề nghiệp, điện thoại, email (hoặc người giám hộ) (10)
Học kì I
Môn ……….. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét)
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
HỌC KÌ I
Môn ………. (dùng cho môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
TỔNG HỢP HỌC KÌ I
Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
Môn học đánh giá bằng nhận xét
Họ và tên
Giáo viên chủ nhiệm
(Kí và ghi rõ họ, tên)
HỌC KÌ II
Môn …….. (dùng cho môn học đánh
giá bằng nhận xét)
Cả năm
Cả năm
Họ và tên
HỌC KÌ II
Môn…( dùng cho môn học đánh
giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số)
Họ và tên
Giáo viên môn học
(Kí và ghi rõ họ, tên)
TỔNG HỢP HỌC KÌ II
STT
Họ và tên
Môn học đánh giá bằng nhận xét
Môn học đánh giá bằng nhận xét
kết hợp đánh giá bằng điểm số
Kết quả học tập
Giáo dục thể chất
Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp
Nội dung giáo dục của địa
phương
Âm nhạc
Mĩ thuật
Ngữ văn
Toán
Ngoại ngữ 1
Giáo dục quốc phòng và an ninh
Vật lí
Hóa học
Sinh học
Tin học
Lịch sử
Địa lí
Giáo dục kinh tế và pháp luật
Công nghệ
Tiếng
dân tộc
Ngoại ngữ 2
1