báo cáo thực tập tại Viễn thông đà nẵng – Tài liệu text

báo cáo thực tập tại Viễn thông đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.37 KB, 106 trang )

Luận văn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VTLS
CBCNV
XDCB
BCVT
VTĐ
SXKD
VT
SCL
SCTX
HSMT
HSDT
HSĐX
Viễn Thông Đà Nẵng
Cán bộ công nhân viên
Xây dựng cơ bản
Bưu chính viễn thông
Vô tuyến điện
Sản xuất kinh doanh
Viễn thông
Sửa chữa lớn
Sửa chữa thường xuyên
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ đề xuất
1
Luận văn tèt nghiÖp
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

LỜI CAM ĐOAN 105
LỜI NÓI ĐẦU
Đà Nẵng là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con
đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô
cùng quan trọng về an ninh – quốc phòng, Đà Nẵng trở thành đầu mối quan trọng
trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Cùng với sự phát
triển của tỉnh Đà Nẵng là sự đóng ghóp không nhỏ của Viễn Thông Đà Nẵng.
Viễn thông Đà Nẵng (VNPT Đà Nẵng) là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam, được tách ra từ Bưu điện Đà Nẵng từ năm 2008. Với
vai trò quan trọng của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông,
Viễn Thông Đà Nẵng là một trong những đơn vị chủ lực của tỉnh, có những đóng
ghóp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng
của tỉnh cũng như của cả nước.
Trong hoạt động đầu tư phát triển, Viễn Thông Đà Nẵng vẫn luôn coi trọng
hoạt động đấu thầu và đây cũng là hoạt động thường xuyên, phổ biến của đơn vị.
2
Luận văn tèt nghiÖp
Hoạt động đấu thầu trong những năm qua đã có những đóng ghóp không nhỏ vào sự
phát triển ngày càng cao và ổn định của Viễn Thông Đà Nẵng, góp phần giúp cho
đơn vị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng các hoạt động sản xuất
và cung cấp dịch vụ, ngày càng nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của đơn vị
trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng.
Được sự giới thiệu của khoa Đầu Tư – Trường đại học Kinh tế Đà Nẵng, em
đã được về Viễn Thông Đà Nẵng thực hiện công tác thực tập. Sau một thời gian làm
quen với công việc tại Viễn Thông Đà Nẵng và được sự chỉ bảo nhiệt tình của các
cô chú, anh chị tại Viễn Thông Đà Nẵng, đồng thời nhận thức rõ được tầm quan
trọng của hoạt động đấu thầu đối với đơn vị, em đã hoàn thành luận văn thực tập
“Hoàn thiện Công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng”.
Nội dung luận văn gồm 2 phần chính:

– Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng.
– Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu cho Viễn Thông Đà Nẵng.
3
Luận văn tèt nghiÖp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- TS Huỳnh Minh – giảng viên trường Đại
Học Kinh Tế Đà Nẵng, và các cô chú, anh chị tại Viễn Thông Đà Nẵng đã nhiệt tình
chỉ dẫn và giúp đỡ để em có được nghiên cứu và hoàn thành luận văn thực tập này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài luận văn có thể không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được đóng góp của quý thầy cô để bài luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
4
Luận văn tèt nghiÖp
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI
VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG
1.1. Khái quát chung về Viễn Thông Đà Nẵng (VTLS):
1.1.1. Quá trình hình thành:
Tập đoàn Bưu chính – Viễn Thông Việt Nam (VNPT) là Tập đoàn số 1 quốc
gia về lĩnh vực Bưu chính – Viễn thông – Công nghệ thông tin, được thành lập theo
quyết định số 265/QĐ – TTg ngày 17/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam – VNPT, tiền thân là Bưu điện
Việt Nam, kế thừa truyền thống anh hùng của các thế hệ đi trước; một lòng trung
thành, dũng cảm, tận tụy với Đảng với Tổ quốc; nguyện đem mọi sức lực, trí tuệ
xây dựng đất nước, phục vụ nhân dân.
Viễn thông Đà Nẵng (VNPT Đà Nẵng), đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam, là đơn vị anh hùng trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ; được tách ra từ Bưu điện Đà Nẵng, theo quyết định số 648/QĐ –
TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007, của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Viễn thông Đà Nẵng là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) đảm nhận cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ

thông tin trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng.
Các ngành nghề kinh doanh của Viễn thông Đà Nẵng bao gồm:
– Kinh doanh các dịch vụ viễn thông đường trục.
– Kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin;
– Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo;
– Kinh doanh các dịch vụ truyền thông;
– Tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ
thông tin;
– Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn
thông – công nghệ thông tin;
– Cho thuê văn phòng.
Triết lý kinh doanh: Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam (VNPT),Tập đoàn số 1 quốc gia về Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông
5
Luận văn tèt nghiÖp
tin. Viễn thông Đà Nẵng tự hào được thừa hưởng và phát triển các giá trị cốt lõi
trong triết lý kinh doanh của VNPT.
Giá trị mang tính Nhân văn: Giá trị tốt đẹp nhất Viễn thông Đà Nẵng hướng
tới là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp
vì lợi ích của cộng đồng. Tất cả “Vì con người, hướng tới con người và giữa những
con người”
Giá trị mang tính Kết nối: Viễn thông Đà Nẵng luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả
công nghệ Viễn thông và Công nghệ thông tin tiên tiến với đội ngũ cán bộ nhân
viên có trình độ cao để mang con người đến gần nhau, vượt mọi không gian và thời
gian, cùng trải nghiệm chia sẻ Cảm xúc – Thành công – Tri thức.
Giá trị mang tính Việt Nam: Với truyền thống hơn 60 năm hình thành và phát
triển và với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông Tin học hàng đầu trên địa
bàn tỉnh Đà Nẵng. Viễn Thông Đà Nẵng tự hào và vinh dự luôn là người tiên phong
sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thông tin liên lạc của địa phương. Biến những giấc
mơ nhỏ thành hiện thực lớn, Viễn thông Đà Nẵng đang góp sức cùng xã hội hướng

đến một cuộc sống đích thực.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban:
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Đà Nẵng gồm: 8 Phòng, Ban chức năng
(Trong đó, có 7 Phòng và 1 Ban) và 07 Trung tâm trực thuộc. Hiện nay, Viễn thông
Đà Nẵng có tổng số 380 CBCNV, trình độ đội ngũ: Cao học 6 người, đại học 100
người, cao đẳng 42 người (chiếm 42,15%), trung cấp 58 người, công nhân 129
người(chiếm 55,68%), chưa qua đào tạo 3 người.
6
Luận văn tèt nghiÖp
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ.
* Các đơn vị sản xuất:
– Trung tâm dịch vụ khách hàng.
– Trung tâm viễn thông 1.
– Trung tâm viễn thông 2.
– Trung tâm viễn thông 3.
– Trung tâm viễn thông 4.
– Trung tâm viễn thông 5.
– Trung tâm tin học.
Trong đó:
– Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và không có phó phòng.
– Phòng Đầu tư – XDCB không có trưởng phòng mà do phó phòng phụ
trách, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân công.
– Phòng quản lý mạng và dịch vụ có Trưởng phòng phụ trách thực hiện các
nghiệp vụ chuyên môn được phân công. Phòng có tổ 119 có tổ trưởng phụ trách
chuyên nhận báo hỏng và điều hành xử lý thuê bao.
– Phòng tổ chức cán bộ – lao động do Trưởng phòng phụ trách chung, có
Phó phòng giúp việc quản lý điều hành và các chuyên viên, cán sự giúp việc
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Ban Giám Đốc

Phòng ban chức năng
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Hành
chính
Ban
triển
khai dự
án
Phòng
Quản

Mạng-
dịch vụ
Phòng
Kế
Toán
Trung
tâm
điều
hành
viễn
thông
7
Phòng

Đầu

Luận văn tèt nghiÖp
– Phòng kế hoạch – kinh doanh không có trưởng phòng và phó phòng mà
chỉ có Quyền trưởng phòng.
– Phòng hành chính gồm một Trưởng phòng và một phó phòng.
– Ban triển khai dự án do Phó ban thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được
phân công, gồm tổ thầu và tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
– Trung tâm điều hành Viễn Thông có trưởng Trung tâm, phó trung tâm và
các chuyên viên điều hành chuyên trách, được tổ chức thành 2 nhóm là nhóm
OMC và nhóm Bảo dưỡng.
Như vậy, mỗi phòng ban đều có cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều hướng đến một mục đích chung là cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ được giao để đưa Viễn Thông Đà Nẵng nói riêng và Tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam nói chung này càng phát triển, chiếm lĩnh thị trường,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
1.1.3. Các loại hình kinh doanh- dịch vụ của Viễn Thông Đà Nẵng:
Từ khi được thành lập với vai trò là một đơn vị thuộc Bưu điện Tỉnh Đà Nẵng
cho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị mới lấy tên là Viễn Thông Đà
Nẵng (VNPT Đà Nẵng) vào ngày 01/04/2007, VNPT Đà Nẵng đã tiến hành các
hoạt động đầu tư như xây dựng các nhà trạm Viễn thông mới, mở rộng tổng đài, xây
dựng các trạm BTS, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp và cải tạo mạng, cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật….
1.1.3.1. Dịch vụ điện thoại cố định:
1.1.3.1.1. Dịch vụ điện thoại nội hạt:
Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại
cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của một huyện, thành phố.
1.1.3.1.2. Dịch vụ điện thoại nội tỉnh:
Dịch vụ điện thoại nội tỉnh là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại
cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của Tỉnh giữa các huyện,

thị trong tỉnh với nhau.
1.1.3.1.3. Dịch vụ điện thoại liên tỉnh:
Cuộcgọi điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại được thiết lập giữa một máy
điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thuộc một
tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh.
1.1.3.1.4. Dịch vụ điện thoại Quốc tế
8
Luận văn tèt nghiÖp
*Dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp: là dịch vụ mà khách hàng có thể trực
tiếp quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao khác.S
* Dịch vụ điện thoại Quốc tế gọi số: là cuộc điện đàm mà người gọi quay số
110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở các nước và
yêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để phục vụ khách
đàm thoại.
. *Dịch vụ điện thoại Quốc tế tìm người: là dịch vụ mà khách hàng muốn liên
lạc với một người tại số máy điện thoại đã biết truớc ở một nứơc cụ thể, thì chỉ cần
quay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ yêu cầu.
*Dịch vụ điện thoại Quốc tế Collect- call: là dịch vụ điện thoại Quốc tế mà
cước phí do người được gọi thanh toán. Sử dụng dịch vụ này khách hàng bắt buộc
phải gọi qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi đăng ký phải cho điện thoại viên
biết là cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi thanh toán, tên người gọi và
tên người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay,
dịch vụ này cho phép khách hàng có thể gọi đi các nước: Anh, Pháp, Ôxtraylia,
Thụy Sỹ, Đan Mạch, NiuZilan, Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịch
Việt Nam. Nơi sử dụng Collect-call là các máy điện thoại ghi-sê, Bưu cục và những
máy điện thoại nhà riêng có đăng ký sử dụng dịch vụ này.
* Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế: là dịch vụ người gọi đăng ký
trước thời gian đàm thoại với giao dịch viên tổng đài 110 nhằm hạn chế thời gian
đàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc giới hạn là 03 phút.
*Dịch vụ điện thoại giấy mời Quốc tế: cho phép người ở nước ngoài mời

người Việt Nam không có điện thoại nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng để
tiếp chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiện
nay, Việt Nam không mở khai thác dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đi quốc tế mà
chỉ chấp nhận điện thoại giấy mời quốc tế gọi về Việt Nam.
*Dịch vụ điện thoại HCD (Home Country Direct): là dịch vụ điện thoại quốc
tế cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọi thẳng về tổng đài nước mình để
đăng ký và thiết lập cuộc gọi.Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trả
cước phí tại Việt Nam mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mở
dịch vụ HCD tại các bưu cục, ghi-sê, một số khách sạn lớn của các tỉnh thành phố
có đông khách nước ngoài đến tham quan du lịch.
9
Luận văn tèt nghiÖp
*Dịch vụ điện thoại hội nghị Quốc tế: là dịch vụ điện thoại mà trong đó một
cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 03 máy thuê bao được kết nối với nhau thông qua
một cầu nối mạch, trong đó có ít nhất 01 máy ở nước ngoài tham gia đàm thoại.
Thông thường có loại điện đàm hội nghị: Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều.
1.1.3.2. Dịch vụ điện thoại di động:
Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng công
nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang tiếp tục mở
rộng và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.Mạng di động VinaPhone có hệ thống
thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ
cao. Với công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Dịch vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau.
1.1.3.2.1. Di động trả trước:
*Vinacard:
Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác với
dịch vụ điện thoại di động thông thường, với dịch vụ VinaCard bạn có thể kiểm soát
mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các cuộc gọi điện thoại
di động vào tài khoản VinaCard của mình trong hệ thống. Khi bạn thực hiện cuộc

gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài
khoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên
thẻ. VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt
là các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời
gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ
quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên
*VinaXtra:
Là dịch vụ điện thoại di động trả trước của VinaPhone. Giống như dịch vụ
VinaCard, khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư
tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và
thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời gian sử dụng của
các mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụ
được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di
động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình.
10
Luận văn tèt nghiÖp
* Vinadaily:
Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone.
Mỗi khách hàng khi đăng ký hoà mạng sẽ được cấp 1 tài khoản Vinadaily trong hệ
thống.
Khác với dịch vụ trả tiền trước thông thường, VinaDaily không giới hạn thời
hạn sử dụng của tài khoản. Cước các cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoản
và hàng ngày hệ thống sẽ tự động khấu trừ cước thuê bao ngày từ tài khoản của
khách hàng (ngay cả khi bạn không thực hiện cuộc gọi trong ngày). Khách hàng có
thể sử dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi tài khoản hết tiền.
* Vinatext:
Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ nhắn tin của VinaPhone. các thuê
bao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS
theo số dư và hạn sử dụng tài khoản.
Hoà mạng: Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000đ

cước thông tin trả trước trong tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ.
1.1.3.2.2. Di động trả sau:
Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau – VinaPhone là loại hình dịch vụ được
ra đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời điểm ban đầu thuê bao
VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến,
chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm
hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data.
Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển
cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như:
Dịch vụ truyền dữ liệu DATA – Dịch vụ WAP999 – Dịch vụ GPRS, MMS – Dịch vụ
chuyển vùng trong nước – Dịch vụ Ringtunes – Dịch vụ đồng bộ hóa – Dịch vụ
thông báo cuộc gọi nhỡ – Dịch vụ Info360 – Dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP –
Dịch vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai.
1.1.3.3. Dịch vụ điện thoại Gphone:
Là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầu
tiên được cung cấp tại Việt Nam. Dịch vụ được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT) cung cấp tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với
11
Luận văn tèt nghiÖp
máy đầu cuối là máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ
đã đăng ký trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ.
1.1.3.4. Dịch vụ 3G:
Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ W- CDMA, băng tần 2100 Mhz
được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số
1119/GP- BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009.
Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phép
thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin….với chất lượng
cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps ( tốc độ tối đa
hiện tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010).
Mạng Vinaphone 3G được kết nói và tích hợp toàn diện với mạng

Vinaphone hiện tại ( công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ
theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa
mạng mới.
1.1.3.5. Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại:
1.1.3.5.1.VNN 1260: là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng
điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng
không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng
các dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử miễn phí.
1.1.3.5.2.VNN- 1260P: khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với
VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh
toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình
trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp
vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các
thẻ VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách
hàng.
1.1.3.5.3.VNN 1268: Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập
Internet gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại
truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau:
 Truy nhập Web (WWW) – Phạm vi trong nước.
 Truyền tệp dữ liệu (FTP) – Phạm vi trong nước
 Truy nhập từ xa (Telnet) – Phạm vi trong nước.
12
Luận văn tèt nghiÖp
 Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site).
1.1.3.5.4. VNN 1269: dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet
gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với
dịch vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của
dịch vụ Internet thông thường như: Truy nhập Web (WWW). Truyền tệp dữ liệu
(FTP) – Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) Thư điện tử (Sử dụng Web
Mail tại các Web site).

1.1.3.6. Dịch vụ internet Mega VNN:
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ cho phép khách hàng truy
nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng
ADSL.
1.1.3.7. Dịch vụ Mega Wan:
Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh nghiệp thuộc các vị trí địa lý
khác nhau tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên
kết băng rộng xDSL .
Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền mạng
IP/MPLS. Dịch vụ VPN/MPLS cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn
giản, thuận tiện với chi phí thấp.
1.1.3.8. Dịch vụ 108:
Hộp thư trả lời tự động 801108 với thông tin rất phong phú chuyên mục
tình yêu hôn nhân, gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích,chăm sóc sắc đẹp,
thông tin văn hóa thể thao và du lịch
Viễn thông Đà Nẵng cam kết cung cấp các dịch vụ với chất luợng tốt nhất và
giá thành hợp lý nhất, trong đó có một số dịch vụ mới như: dịch vụ 3G, dịch vụ
truyền hình MyTV.
1.2. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng:
Từ khi Luật đấu thầu 2004 chính thức có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hoạt
động đấu thầu được diễn ra công khai, minh bạch, quyền và nghĩa vụ của bên mời
thầu, chủ đầu tư cũng như nhà thầu được quy định rõ ràng, đòi hỏi cả nhà thầu và
bên mời thầu đều phải nắm rõ luật và tuân thủ mọi quy định, nguyên tắc của luật
đấu thầu khi tham gia đấu thầu. Viễn thông Đà Nẵng là 1 doanh nghiệp nhà nước
được tách ra từ Bưu điện từ năm 2007, luôn tuân thủ mọi nguyên tắc cũng như quy
13
Luận văn tèt nghiÖp
định khi tham gia đấu thầu. Phần lớn trong hoạt động đấu thầu, doanh nghiệp đều
trên cương vị là chủ đầu tư dồng thời là bên mời thầu, do đó đòi hỏi trình độ năng

lực của các thành viên tham gia công tác đấu thầu phải cao, mang tính chuyên
nghiệp.
1.2.1. Các loại gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng đã tổ chức:
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án.Có 5 loại gói thầu:
Một là, gói thầu tư vấn: trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn được hiểu là việc cung
cấp những kinh nghiệm, chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trình xem
xét, kiểm tra và ra quyết định ở tất cả các giai đoạn của một dự án đầu tư. Trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bên mời thầu có thẻ tổ chức đấu thầu cho những công
việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi; lập quy hoạch, tổng sơ đồ
phát triển; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi; đánh giá báo cáo lập
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển. Trong giai đoạn thực hiện dự án, các dịch vụ tư
vấn cần thiết có thể là khảo sát; lập thiết kế; tổng dự toán và dự toán; đánh giá, thẩm
tra thiết kế, dự toán và tổng dự toán; lập hồ sơ mời thầu và/hoặc đánh giá hồ sơ dự
thầu cho các cuộc đấu thầu khác; giám sát việc thi công công trình xây dựng, lắp đặt
thiết bị và cung cấp các hàng hóa khác. Trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư,
dịch vụ tư vấn có thể là nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tác động của dự án đến
môi trường, đào tạo, chuyển giao công nghệ, quản lý dự án…
Hai là, gói thầu xây lắp: xây lắp là những công việc thuộc về xây dựng công
trình, hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công
trình này. Đấu thầu xây lắp được tiến hành ở giai đoạn thực hiện dự án.
Ba là, gói thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác: mua sắm hàng hóa là
việc cung cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu,
thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu
công nghệ… Còn các dịch vụ khác ở đây được hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch
vụ tư vấn đã nêu ở trên, bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa
chữa bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Bốn là, gói thầu EPC: đối với một công trình xây dựng hoặc một hạng mục
công trình xây dựng, để đảm bảo tính đồng bộ thì chủ đầu tư có thể yêu cầu một nhà

14
Luận văn tèt nghiÖp
thầu thực hiện tất cả các công việc từ thiết kế đến xây dựng và cung cấp lắp đặt máy
móc thiết bị. Như vậy, gói thầu EPC bao gồm 3 nội dung: tư vấn thiết kế, xây lắp và
cung cấp máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Năm là, gói thầu thực hiện dự án: khi bên mời thầu có ý tưởng về một dự án
đầu tư nhưng vì một lý do nào đó mà không thể hoặc không muốn tự mình tiến
hành các công việc như chuẩn bị đầu tư, tự thực hiện đầu tư và thậm chí cả vận
hành kết quả của đầu tư thì có thể tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện ý
tưởng đầu tư này. Đây thường là các dự án có dạng dự án BOT ( xây lắp, vận hành
và chuyển giao), dự án BTO (xây lắp, chuyển giao và vận hành) hoặc BT. Khi thực
hiện gói thầu này thì chủ đầu tư thực sự sẽ là nhà thầu trúng thầu.
Do đặc điểm của Viễn Thông Đà Nẵng là cung cấp các loại hình kinh
doanh dịch vụ viễn thông như: dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động,
dịch vụ internet, dịch vụ truyền hình MyTV… nên các gói thầu mà VTLS tổ chức
chủ yếu là gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp.
Gói thầu Mua sắm hàng hóa thường có nội dung như: mua sắm cáp đồng các
loại, mua sắm cáp quang và phụ kiện, mua sắm cột bê tông, mua sắm máy điện
thoại cố định và điện thoại di động, mua sắm modem, mua sắm ống nhựa, mua sắm
ODF, mua sắm cột Anten, mua sắm dây súp, mua máy phát điện, máy điều hòa…
Gói thầu xây lắp thường là các gói thầu xây lắp nhà trạm BTS, xây dựng các
tuyến cáp quang, xây lắp cột anten, xây lắp cột và tổ đất cho các trạm BTS…
Bảng 1. Số lượng các gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp
giai đoạn 2007-2009:
Đơn vị: Gói thầu
Năm 2007 2008 2009
Gói thầu mua sắm hàng hóa 43 48 61
Gói thầu xây lắp 16 31 56
Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án.
15

Luận văn tèt nghiÖp
Bảng 2. Một số gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp:
Tên gói thầu Giá gói thầu
Hình
thức lựa
chọn
Thời gian
lựa chọn
nhà thầu
Giá trúng
thầu
Tên nhà
thầu
Mua sắm cáp
quang và phụ
kiện cho các
trạm BTS
413.170.000
Chào
hàng
cạnh
tranh
Tháng
08/2008
264.238.662
Công ty Cổ
phần vật liệu
xây dựng
Bưu điện
Mua sắm cáp

điện 3 pha các
loại
247.125.000
Chỉ định
thầu
Tháng
09,10/200
8
190.866.900 Tự Cường
Mua cột
Anten dây co
H=42m kèm
đầy đủ phụ
kiện để lắp
dựng cột
2.263.000.000
Mua sắm
trực tiếp
Tháng
9/2008
2.263.000.000 COMTEC
Mua sắm
Modem
480.000.000
Chỉ định
thầu
Tháng
09/2009
370.500.000
CTCP Đầu

tư và XNK
thiết bị An
Phát
Mua sắm cột
bê tông
744.650.000
Chào
hàng
cạnh
tranh
Tháng
09/2009
700.910.000
Công ty cổ
phần vật liệu
xây dựng
Bưu điện
Mua sắm
ODF và phụ
kiện cáp
quang các loại
711.070.000
Mua sắm
trực tiếp
Tháng
10/2009
711.070.000
Công ty Cổ
phần vật liệu
xây dựng

Bưu điện
16
Luận văn tèt nghiÖp
Xây dựng nhà
Viễn Thông
Phai Luông
1.025.171.000
Đấu thầu
rộng rãi
Tháng
03/2008
975.420.000 Hoàng Vũ
Xây lắp tuyền
cáp quang
ĐVT Trung
tâm- ĐVT
Hữu Lũng
1.371.654.000
Đấu thầu
rộng rãi
Tháng
05,06/200
8
1.150.600.000
Công ty CP
xây lắp Bưu
điện
Xây lắp cột
Anten, hệ
thống tổ đất

và móng
Shelter
447.327.209
Chỉ định
thầu
Tháng
06/2009
421.780.000
Công ty
CPVT Bách
Khoa Hà
Nội
Thi công xây
lắp tuyến
cống bể Ngã 3
Hợp Thành –
VTLS
736.180.000
Chỉ định
thầu
Tháng
05,06/200
8
658.000.000
Công ty CP
Vật liệu xây
dựng Bưu
điện
Xây lắp cột,
tổ đất cho các

trạm BTS
Hữu Lũng
452.125.956
Chỉ định
thầu
Quý
III/2008
413.838.255
CTCP xây
dựng viễn
thông Hà
Nội
Xây lắp nhà
trạm Pản Pè
494.147.273
Chỉ định
thầu
Tháng
07/2008
485.802.783
CTCP Xây
dựng Viễn
Thông
Xây lắp các
nhà trạm Yên
Khoái, Chi
Ma,Khuất Xá,
Xuân Dương
744.354.278
Chỉ định

thầu
Tháng
07/2008
694.030.236
Công ty
TNHH Minh
Tiến
Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án.
1.2.2. Các hình thức đấu thầu mà VTLS sử dụng:
17
Luận văn tèt nghiÖp
Thông thường, có 6 hình thức đấu thầu là: cạnh tranh rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh, cạnh tranh hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện.
Cạnh tranh rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức
này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp, giá
trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả
năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu. Cạnh tranh rộng rãi được áp dụng với các
gói thầu tư vấn, xây lắp và cung cấp hàng hóa.
Chào hàng cạnh tranh là một dạng của hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình
thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật đơn giản với
giá trị nhỏ. Chào hàng cạnh tranh chỉ áp dụng với gói thầu cung cấp hàng hóa, có
giá trị nhỏ hơn 2 tỷ VNĐ.
Cạnh tranh hạn chế là hình thức mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được lựa
chọn tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu
như tính chất kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn, lợi nhuận thấp, khả năng thanh toán
hạn chế và điệu kiện thực hiện khó khăn…
Chỉ định thầu là hình thức mà chỉ có một nhà thầu được lựa chọn để thực hiện
gói thầu có những đặc điểm sau:
– Phải đảm bảo tính bí mật của công việc (an ninh quốc gia).

– Phải thực hiện công việc ngay (khắc phục sự cố).
– Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản.
– Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao.
– Quy định của nguồn vốn.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi bên mời thầu muốn thực hiện một công
việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện
gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá lâu (thường là 6 tháng).`
Tự thực hiện là hình thức được áp dụng cho các loại hình đấu thầu, bên mời
thầu có khả năng sử dụng nhân công và phương tiện làm việc của mình để thực hiện
công việc khi:
– Khối lượng công việc không xác định được trước.
– Công việc có giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên không có nhà thầu quan tâm.
– Công việc có tính gián đoạn.
– Công việc có tính rủi ro cao.
– Phải khắc phục ngay sự cố.
Do đặc điểm các gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng tổ chức chủ yếu là
những gói thầu có quy mô nhỏ, nhiều gói thầu có giá trị chưa tới 1 tỷ VNĐ và
chủ yếu là gói thầu mua sắm hàng hóa nên VTLS chủ yếu áp dụng hình thức
18
Luận văn tèt nghiÖp
Chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh, chỉ có một số ít gói thầu áp dụng hình
thức Đấu thầu rộng rãi.
Bảng 3. Các gói thầu đã hoàn thành giai đoạn 2007- 2009
Năm 2007 2008 2009
Đấu thầu rộng rãi 03 gói thầu 08 gói thầu 05 gói thầu
Chỉ định thầu 46 gói thầu 52 gói thầu 85 gói thầu
Chào hàng cạnh tranh 09 gói thầu 15 gói thầu 27 gói thầu
Mua sắm trực tiếp 01 gói thầu 04 gói thầu 0 gói thầu
Nguồn: Ban Triển Khai Dự Án.
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2007, 2008 và 2009, các gói thầu chủ yếu

thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, số lượng gói thầu theo hình thức đấu thầu
rộng rãi là rất ít. Cuối năm 2009, đầu năm 2010, Viễn Thông Đà Nẵng đang tiến
hành đấu thầu cho 09 gói thầu theo hình thức chỉ định thầu, trong khi đó chỉ đang
tiến hành 1 gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi là Gói thầu “Mua máy phát
điện công suất liên tục 8KVA cho các trạm BTS” thuộc dự án “Đầu tư máy phát
điện đợt 2 cho các trạm BTS – Viễn thông Đà Nẵng năm 2009” với giá trị
4.670.000.000 VNĐ.
1.2.3. Phương thức đấu thầu và hợp đồng:
Đối với các gói thầu có đặc điểm khác nhau thì Viễn Thông Đà Nẵng sẽ có
những quy định khác nhau về phương pháp đánh giá HSDT và tương ứng với nó là
cách thức nộp HSDT.
Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ một
giai đoạn, phương thức hai túi hồ sơ một giai đoạn, phương thức một túi hồ sơ hai
giai đoạn và phương thức hai túi hồ sơ hai giai đoạn.
Một túi hồ sơ: Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật (cách tiến hành công việc) và đề
xuất tài chính (giá cả cụ thể và phương thức thanh toán) trong cùng một túi hồ sơ.
Hai túi hồ sơ: Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong hai túi
hồ sơ riêng biệt.
Phương thức một túi hồ sơ hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
– Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật không có giá.
– Viễn thông Đà Nẵng sẽ xem xét và thảo luận với từng nhà thầu về đề xuất
kỹ thuật.
19
Luận văn tèt nghiÖp
– Cho phép nhà thầu sửa đổi, hiệu chỉnh đề xuất kỹ thuật.
– Loại bỏ những HSDT không phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được
chấp nhận.
Giai đoạn 2:
– Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật hoàn chỉnh và tài chính cụ thể trong cùng

một túi hồ sơ.
Phương thức này áp dụng trong trường hợp có nhiều phương án kỹ thuật để
thực hiện gói thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ:
Trong giai đoạn 1, Viễn Thông Đà Nẵng thực hiện các công việc như đã nêu ở
phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ. Những nhà thầu được lựa chọn ở giai đoạn 1 sẽ
nộp bộ HSDT theo dạng 2 túi hồ sơ.
Do các gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng tổ chức thường là theo hình thức chỉ
định thầu nên thường áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ một giai đoạn.
Trong phương thức này, nhà thầu sẽ nộp đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính trong
cùng một hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu sẽ tiến hành mở thầu một lần các hồ sơ dự
thầu (bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính).
1.2.4. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu:
1.2.4.1. Quy trình tổ chức đấu thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng sử dụng:
Tùy từng hình thức đấu thầu mà VTLS sẽ áp dụng những quy trình tổ chức
đấu thầu khác nhau phù hợp với từng loại hình đấu thầu. Dưới đây là sơ đồ quy
trình đấu thầu thông thường mà VTLS áp dụng:
20
Luận văn tèt nghiÖp
Sơ đồ 2. Quy trình đấu thầu thông thường mà Viễn Thông Đà Nẵng áp dụng:
Sau khi dự án được phê duyệt, Tổ đấu thầu sẽ chịu trách nhiệm lập HSMT.
HSMT được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung:
– Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu).
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thụât,
tiêu chuản công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác.
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thết kế kỹ thuật kèm

theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
– Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện
Phát
hành
HSMT
Tiếp nhận HSDT
Mở thầu
Phòng đầu tư
thẩm định kết quả
xét thầu
Trình giám đốc
phê duyệt
Thông
báo kết
quả đấu
thầu
Thương
thảo hợp
đồng
Kí kết hợp đồng
21
Phê duyệt dự án
Lập HSMT Phòng đầu tư phê
duyệt HSMT
Phòng đầu tư
ra quyết định
Xét thầu
Báo cáo kết
quả xét thầu

Luận văn tèt nghiÖp
thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều
kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
– Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
HSMT sẽ được phát hành sau khi được xem xét và phê duyệt. HSMT được
phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh
sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước
sơ tuyển.
Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các HSDT được nộp theo yêu cầu của HSMT. Thông tin chính nêu trong HSDT
của từng nhà thầu sẽ được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản
mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại
diện cơ quan liên quan tham dự.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu – đại diện VNPT Đà Nẵng sẽ ký xác nhận vào
từng trang bản gốc của tất cả HSDT và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.
Việc đánh giá HSDT được tiến hành theo bản chụp.
Việc đánh giá HSDT tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu
khác nêu trong HSMT, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu
Thầu và theo trình tự đánh giá như sau:
Sơ đồ 3. Quy trình Đánh giá HSDT:
Việc đánh giá HSDT được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm hoặc sử
dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. HSDT được xếp hạng theo giá đánh giá. HSDT có
giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất.
Kết quả đấu thầu sẽ được Phòng Đầu Tư thẩm định sau đó trình lên Ban Giám
Đốc để xem xét và phê duyệt. Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu, bên mời thầu – VNPT Đà Nẵng sẽ gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu
cho các nhà thầu tham dự, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Đánh giá

sơ bộ
Đánh giá
chi tiết
Xếp hạng hồ
sơ dự thầu
22
Luận văn tèt nghiÖp
Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn
thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Ta xét quy trình đấu thầu cụ thể cho từng hình thức đấu thầu mà Viễn Thông
Đà Nẵng đã áp dụng: Chỉ định thầu, Chào hàng cạnh tranh và Đấu thầu rộng rãi:
Quy trình chỉ định thầu:
Sơ đồ 4. Quy trình chỉ định thầu đối với gói thầu có giá trị trên 500 triệu đồng
mà Viễn Thông Đà Nẵng sử dụng:
Hồ sơ yêu cầu do Viễn Thông Đà Nẵng lập, trong đó căn cứ quy mô, tính
chất của từng gói thầu mà đưa ra các yêu cầu cụ thể và phải đảm bảo có các nội
dung sau:
– Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng
chuyên gia, kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng
công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu
cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và
các nội dung cần thiết khác.
– Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
(trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật
như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ
thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về
thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời gian hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các
nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Sau đó, VTLS sẽ phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu.

Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
23
Lập và
phê duyệt
hồ sơ yêu
cầu
Phát
hành hồ
sơ yêu
cầu
Đánh giá hồ sơ
đề xuất và đàm
phán các đề xuất
Trình, thẩm
định và phê
duyệt kết
quả chỉ định
thầu
Thương thảo,
hoàn thiện và
ký kết hợp đồng
Luận văn tèt nghiÖp
– Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
– Có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
– Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói thầu.
Đối với những gói thầu có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng thì quy
trình chỉ định thầu sẽ được rút gọn. Viễn Thông Đà Nẵng với vai trò vừa là chủ đầu
tư vừa là bên mời thầu sẽ căn cứ vào các mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói

thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
một nhà thầu được VTLS xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt
được và giá trị tương ứng. Cuối cùng, hai bên sẽ thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
Quy trình chào hàng cạnh tranh:
Sơ đồ 5. Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa mà
Viễn Thông Đà Nẵng sử dụng:
Sau khi Hồ sơ yêu cầu được phê duyệt, Viễn thông Đà Nẵng sẽ cho đăng tải
thông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin
điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài ra có thể đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác.Sau đó sẽ phát hành hồ sơ yêu cầu cho
các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào
hàng.
Mẫu Thư yêu cầu trong Hồ sơ yêu cầu có thể tham khảo tại Phụ lục 1 của
phần Phụ lục.
Quy trình Đấu thầu rộng rãi:
Sơ đồ 6. Quy trình của hình thức Đấu thầu rộng rãi mà Viễn Thông Đà Nẵng
áp dụng:
24
Lập và phê duyệt
Hồ sơ yêu cầu
Tổ chức
chào hàng
Đánh giá các hồ
sơ đề xuất
Phê duyệt kết
quả chào hàng
và ký kết hợp

đồng
Luận văn tèt nghiÖp
– Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu: HSMT do Tổ chuyên gia đấu thầu thuộc
Viễn Thông Đà Nẵng chịu trách nhiệm lập và được lập theo mẫu do nhà nước quy
định. HSMT sau đó sẽ được trình lên ban Giám đốc hoặc phòng Đầu tư xem xét ra
quyết định phê duyệt.
– Thông báo mời thầu: Cuộc đấu thầu sẽ được thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng để mời các nhà thầu muốn thực hiện gói thầu đến tham
dự và không hạn chế số lượng nhà thầu. Thông báo mời thầu được đăng tải ít
nhất là 3 kỳ liên tiếp trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu
và các phương tiện thông tin đại chúng khác với thời gian tối thiểu là 10 ngày
trước khi phát hành HSMT.
– Phát hành hồ sơ mời thầu: HSMT sẽ được bán cho các nhà thầu tại địa điểm
và thời gian nêu trong thông báo mời thầu (địa điểm thường là Tổ chuyên gia giúp
việc đấu thầu (Ban triển khai dự án – Viễn Thông Đà Nẵng), P301, số 12, đường
Hùng Vương, phường Chi Lăng, TP. Đà Nẵng). Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung HSMT sau khi phát hành thì phải gửi các sửa đổi, bổ sung này cho các nhà
thầu đã mua HSMT ít nhất là 10 ngày trước thời điểm đóng thầu để các nhà thầu có
đủ thời gian chỉnh lý lại HSDT theo các sửa đổi, bổ sung này.
– Tiếp nhận, quản lý HSDT: Việc tiếp nhận và quản lý HSDT phải thực hiện
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
Lập và
phê duyệt
hồ sơ mời
thầu
Thông báo
mời thầu
Phát hành
hồ sơ mời
thầu

Tiếp nhận,
quản lý hồ
sơ dự thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ
sơ dự thầu
Lập báo cáo
đánh giá
HSDT, trình
phê duyệt kết
quả đấu thầu
25
Thông
báo kết
quả đấu
thầu
Đàm phán
và ký kết
hợp đồng
LỜI CAM ĐOAN 105L ỜI NÓI ĐẦUĐà Nẵng là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía hướng đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của conđường huyết mạch ( quốc lộ 1A ) nối Nước Ta với nước Cộng hoà nhân dân TrungHoa và từ đó đến với những nước châu Âu. Với vị trí địa lý thuận tiện về kinh tế tài chính và vôcùng quan trọng về bảo mật an ninh – quốc phòng, Đà Nẵng trở thành đầu mối quan trọngtrong giao lưu kinh tế tài chính, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế tài chính quốc tế. Cùng với sự pháttriển của tỉnh Đà Nẵng là sự đóng ghóp không nhỏ của Viễn Thông Đà Nẵng. Viễn thông Đà Nẵng ( VNPT Đà Nẵng ) là đơn vị chức năng thành viên của Tập đoàn Bưuchính – Viễn thông Nước Ta, được tách ra từ Bưu điện Đà Nẵng từ năm 2008. Vớivai trò quan trọng của mình trong nghành công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo, Viễn Thông Đà Nẵng là một trong những đơn vị chức năng nòng cốt của tỉnh, có những đóngghóp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội và bảo vệ bảo mật an ninh quốc phòngcủa tỉnh cũng như của cả nước. Trong hoạt động giải trí góp vốn đầu tư tăng trưởng, Viễn Thông Đà Nẵng vẫn luôn coi trọnghoạt động đấu thầu và đây cũng là hoạt động giải trí liên tục, thông dụng của đơn vị chức năng. Luận văn tèt nghiÖpHoạt động đấu thầu trong những năm qua đã có những đóng ghóp không nhỏ vào sựphát triển ngày càng cao và không thay đổi của Viễn Thông Đà Nẵng, góp thêm phần giúp chođơn vị nâng cao hiệu suất cao sử dụng vốn, bảo vệ chất lượng những hoạt động sản xuấtvà phân phối dịch vụ, ngày càng nâng cao uy tín và năng lượng cạnh tranh đối đầu của đơn vịtrên địa phận tỉnh Đà Nẵng. Được sự ra mắt của khoa Đầu Tư – Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng, emđã được về Viễn Thông Đà Nẵng triển khai công tác làm việc thực tập. Sau một thời hạn làmquen với việc làm tại Viễn Thông Đà Nẵng và được sự chỉ bảo nhiệt tình của cáccô chú, anh chị tại Viễn Thông Đà Nẵng, đồng thời nhận thức rõ được tầm quantrọng của hoạt động giải trí đấu thầu so với đơn vị chức năng, em đã triển khai xong luận văn thực tập “ Hoàn thiện Công tác tổ chức triển khai đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng ”. Nội dung luận văn gồm 2 phần chính : – Thực trạng công tác làm việc tổ chức triển khai đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng. – Một số giải pháp hoàn thành xong công tác làm việc tổ chức triển khai đấu thầu cho Viễn Thông Đà Nẵng. Luận văn tèt nghiÖpEm xin chân thành cảm ơn cô giáo – tiến sỹ Huỳnh Minh – giảng viên trường ĐạiHọc Kinh Tế Đà Nẵng, và những cô chú, anh chị tại Viễn Thông Đà Nẵng đã nhiệt tìnhchỉ dẫn và trợ giúp để em có được điều tra và nghiên cứu và triển khai xong luận văn thực tập này. Do kỹ năng và kiến thức và kinh nghiệm tay nghề còn hạn chế nên bài luận văn hoàn toàn có thể không tránhkhỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được góp phần của quý thầy cô để bài luậnvăn của em được hoàn thành xong hơn. Luận văn tèt nghiÖpCHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠIVIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG1. 1. Khái quát chung về Viễn Thông Đà Nẵng ( VTLS ) : 1.1.1. Quá trình hình thành : Tập đoàn Bưu chính – Viễn Thông Nước Ta ( VNPT ) là Tập đoàn số 1 quốcgia về nghành Bưu chính – Viễn thông – Công nghệ thông tin, được xây dựng theoquyết định số 265 / QĐ – TTg ngày 17/11/2006, của Thủ tướng nhà nước nướcCộng hòa XHCN Nước Ta. Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Nước Ta – VNPT, tiền thân là Bưu điệnViệt Nam, thừa kế truyền thống lịch sử anh hùng của những thế hệ đi trước ; một lòng trungthành, gan góc, tận tụy với Đảng với Tổ quốc ; nguyện đem mọi sức lực lao động, trí tuệxây dựng quốc gia, Giao hàng nhân dân. Viễn thông Đà Nẵng ( VNPT Đà Nẵng ), đơn vị chức năng thành viên của Tập đoàn Bưuchính – Viễn thông Nước Ta, là đơn vị chức năng anh hùng trong kháng chiến chống Pháp vàchống Mỹ ; được tách ra từ Bưu điện Đà Nẵng, theo quyết định hành động số 648 / QĐ – TCCB / HĐQT ngày 06/12/2007, của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Nước Ta. Viễn thông Đà Nẵng là đơn vị chức năng thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễnthông Nước Ta ( VNPT ) đảm nhiệm cung ứng những dịch vụ Viễn thông và Công nghệthông tin trên địa phận tỉnh Đà Nẵng. Các ngành nghề kinh doanh thương mại của Viễn thông Đà Nẵng gồm có : – Kinh doanh những dịch vụ viễn thông đường trục. – Kinh doanh những dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin ; – Kinh doanh những dịch vụ quảng cáo ; – Kinh doanh những dịch vụ truyền thông online ; – Tư vấn, lắp ráp, bảo trì những khu công trình viễn thông – công nghệthông tin ; – Sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, đáp ứng vật tư, thiết bị viễnthông – công nghệ thông tin ; – Cho thuê văn phòng. Triết lý kinh doanh thương mại : Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông ViệtNam ( VNPT ), Tập đoàn số 1 vương quốc về Bưu chính Viễn thông và công nghệ tiên tiến thôngLuận văn tèt nghiÖptin. Viễn thông Đà Nẵng tự hào được thừa kế và tăng trưởng những giá trị cốt lõitrong triết lý kinh doanh thương mại của VNPT.Giá trị mang tính Nhân văn : Giá trị tốt đẹp nhất Viễn thông Đà Nẵng hướngtới là Giao hàng người mua một cách tốt nhất, mang lại quyền lợi cho đối tác chiến lược, đóng gópvì quyền lợi của hội đồng. Tất cả “ Vì con người, hướng tới con người và giữa nhữngcon người ” Giá trị mang tính Kết nối : Viễn thông Đà Nẵng luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quảcông nghệ Viễn thông và Công nghệ thông tin tiên tiến và phát triển với đội ngũ cán bộ nhânviên có trình độ cao để mang con người đến gần nhau, vượt mọi khoảng trống và thờigian, cùng thưởng thức san sẻ Cảm xúc – Thành công – Tri thức. Giá trị mang tính Nước Ta : Với truyền thống cuội nguồn hơn 60 năm hình thành và pháttriển và với vai trò là nhà sản xuất dịch vụ Viễn thông Tin học số 1 trên địabàn tỉnh Đà Nẵng. Viễn Thông Đà Nẵng tự hào và vinh dự luôn là người tiên phongsẵn sàng phân phối mọi nhu yếu thông tin liên lạc của địa phương. Biến những giấcmơ nhỏ thành hiện thực lớn, Viễn thông Đà Nẵng đang góp sức cùng xã hội hướngđến một đời sống đích thực. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức triển khai những phòng ban : Cơ cấu tổ chức triển khai của Viễn thông Đà Nẵng gồm : 8 Phòng, Ban tính năng ( Trong đó, có 7 Phòng và 1 Ban ) và 07 Trung tâm thường trực. Hiện nay, Viễn thôngĐà Nẵng có tổng số 380 CBCNV, trình độ đội ngũ : Cao học 6 người, ĐH 100 người, cao đẳng 42 người ( chiếm 42,15 % ), tầm trung 58 người, công nhân 129 người ( chiếm 55,68 % ), chưa qua giảng dạy 3 người. Luận văn tèt nghiÖpSơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức triển khai những phòng banNguồn : Phòng tổ chức triển khai cán bộ. * Các đơn vị chức năng sản xuất : – Trung tâm dịch vụ người mua. – Trung tâm viễn thông 1. – Trung tâm viễn thông 2. – Trung tâm viễn thông 3. – Trung tâm viễn thông 4. – Trung tâm viễn thông 5. – Trung tâm tin học. Trong đó : – Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và không có phó phòng. – Phòng Đầu tư – XDCB không có trưởng phòng mà do phó phòng phụtrách, thực thi nhiệm vụ trình độ được phân công. – Phòng quản trị mạng và dịch vụ có Trưởng phòng đảm nhiệm triển khai cácnghiệp vụ trình độ được phân công. Phòng có tổ 119 có tổ trưởng phụ tráchchuyên nhận báo hỏng và điều hành quản lý giải quyết và xử lý thuê bao. – Phòng tổ chức triển khai cán bộ – lao động do Trưởng phòng đảm nhiệm chung, cóPhó phòng giúp việc quản trị quản lý và điều hành và những nhân viên, cán sự giúp việccông tác trình độ, nhiệm vụ. Ban Giám ĐốcPhòng ban chức năngPhòngTổChứcPhòngKinhdoanhPhòngHànhchínhBantriểnkhai dựánPhòngQuảnlýMạng-dịch vụPhòngKếToánTrungtâmđiềuhànhviễnthôngPhòngĐầutưLuận văn tèt nghiÖp – Phòng kế hoạch – kinh doanh thương mại không có trưởng phòng và phó phòng màchỉ có Quyền trưởng phòng. – Phòng hành chính gồm một Trưởng phòng và một phó phòng. – Ban tiến hành dự án Bất Động Sản do Phó ban triển khai nhiệm vụ trình độ đượcphân công, gồm tổ thầu và tổ chuyên viên giúp việc đấu thầu. – Trung tâm quản lý và điều hành Viễn Thông có trưởng Trung tâm, phó trung tâm vàcác nhân viên quản lý và điều hành chuyên trách, được tổ chức triển khai thành 2 nhóm là nhómOMC và nhóm Bảo dưỡng. Như vậy, mỗi phòng ban đều có cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai cũng như tính năng nhiệm vụkhác nhau. Tuy nhiên, toàn bộ đều hướng đến một mục tiêu chung là nỗ lực hoànthành trách nhiệm được giao để đưa Viễn Thông Đà Nẵng nói riêng và Tập đoàn BưuChính Viễn Thông Nước Ta nói chung này càng tăng trưởng, sở hữu thị trường, góp thêm phần vào sự tăng trưởng và tăng trưởng của quốc gia. 1.1.3. Các mô hình kinh doanh thương mại – dịch vụ của Viễn Thông Đà Nẵng : Từ khi được xây dựng với vai trò là một đơn vị chức năng thuộc Bưu điện Tỉnh Đà Nẵngcho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị chức năng mới lấy tên là Viễn Thông ĐàNẵng ( VNPT Đà Nẵng ) vào ngày 01/04/2007, VNPT Đà Nẵng đã triển khai cáchoạt động góp vốn đầu tư như thiết kế xây dựng những nhà trạm Viễn thông mới, lan rộng ra tổng đài, xâydựng những trạm BTS, shopping trang thiết bị, tăng cấp và tái tạo mạng, cơ sở hạtầng, kỹ thuật …. 1.1.3. 1. Thương Mại Dịch Vụ điện thoại cảm ứng cố định và thắt chặt : 1.1.3. 1.1. Dịch Vụ Thương Mại điện thoại cảm ứng nội hạt : Dịch Vụ Thương Mại điện thoại cảm ứng nội hạt là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoạicố định được thiết lập trong khoanh vùng phạm vi địa giới hành chính của một huyện, thành phố. 1.1.3. 1.2. Thương Mại Dịch Vụ điện thoại cảm ứng nội tỉnh : Dịch Vụ Thương Mại điện thoại cảm ứng nội tỉnh là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoạicố định được thiết lập trong khoanh vùng phạm vi địa giới hành chính của Tỉnh giữa những huyện, thị trong tỉnh với nhau. 1.1.3. 1.3. Thương Mại Dịch Vụ điện thoại thông minh liên tỉnh : Cuộcgọi điện thoại thông minh liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại thông minh được thiết lập giữa một máyđiện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thông minh thuộc mộttỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, trải qua mạng viễn thông liên tỉnh. 1.1.3. 1.4. Dịch Vụ Thương Mại điện thoại Quốc tếLuận văn tèt nghiÖp * Dịch Vụ Thương Mại điện thoại cảm ứng quay số trực tiếp : là dịch vụ mà người mua hoàn toàn có thể trựctiếp quay số trên máy điện thoại thông minh đến một thuê bao khác. S * Thương Mại Dịch Vụ điện thoại cảm ứng Quốc tế gọi số : là cuộc điện đàm mà người gọi quay số110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cảm ứng cần gọi đến ở những nước vàyêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để ship hàng kháchđàm thoại .. * Thương Mại Dịch Vụ điện thoại cảm ứng Quốc tế tìm người : là dịch vụ mà người mua muốn liênlạc với một người tại số máy điện thoại thông minh đã biết truớc ở một nứơc đơn cử, thì chỉ cầnquay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ nhu yếu. * Dịch Vụ Thương Mại điện thoại thông minh Quốc tế Collect – call : là dịch vụ điện thoại cảm ứng Quốc tế màcước phí do người được gọi thanh toán giao dịch. Sử dụng dịch vụ này người mua bắt buộcphải gọi qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi ĐK phải cho điện thoại thông minh viênbiết là cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi giao dịch thanh toán, tên người gọi vàtên người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay, dịch vụ này được cho phép người mua hoàn toàn có thể gọi đi những nước : Anh, Pháp, Ôxtraylia, Thụy Sỹ, Đan Mạch, NiuZilan, Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịchViệt Nam. Nơi sử dụng Collect-call là những máy điện thoại cảm ứng ghi-sê, Bưu cục và nhữngmáy điện thoại thông minh nhà riêng có ĐK sử dụng dịch vụ này. * Dịch Vụ Thương Mại số lượng giới hạn thời hạn đàm thoại quốc tế : là dịch vụ người gọi đăng kýtrước thời hạn đàm thoại với thanh toán giao dịch viên tổng đài 110 nhằm mục đích hạn chế thời gianđàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc số lượng giới hạn là 03 phút. * Thương Mại Dịch Vụ điện thoại thông minh giấy mời Quốc tế : được cho phép người ở quốc tế mờingười Nước Ta không có điện thoại cảm ứng nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng đểtiếp chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiệnnay, Nước Ta không mở khai thác dịch vụ điện thoại thông minh giấy mời chiều đi quốc tế màchỉ đồng ý điện thoại cảm ứng giấy mời quốc tế gọi về Nước Ta. * Thương Mại Dịch Vụ điện thoại thông minh HCD ( Home Country Direct ) : là dịch vụ điện thoại cảm ứng quốctế được cho phép người quốc tế đến Nước Ta gọi thẳng về tổng đài nước mình đểđăng ký và thiết lập cuộc gọi. Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trảcước phí tại Nước Ta mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mởdịch vụ HCD tại những bưu cục, ghi-sê, 1 số ít khách sạn lớn của những tỉnh thành phốcó đông khách quốc tế đến du lịch thăm quan du lịch. Luận văn tèt nghiÖp * Thương Mại Dịch Vụ điện thoại cảm ứng hội nghị Quốc tế : là dịch vụ điện thoại thông minh mà trong đó mộtcuộc điện thoại cảm ứng gồm có tối thiểu 03 máy thuê bao được liên kết với nhau thông quamột cầu nối mạch, trong đó có tối thiểu 01 máy ở quốc tế tham gia đàm thoại. Thông thường có loại điện đàm hội nghị : Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều. 1.1.3. 2. Dịch Vụ Thương Mại điện thoại di động : Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng côngnghệ GSM văn minh với 100 % vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Nước Ta. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang liên tục mởrộng và triển khai xong hơn nữa vùng phủ sóng. Mạng di động VinaPhone có hệ thốngthiết bị công nghệ tiên tiến tân tiến, bảo vệ, đáng tin cậy, dịch vụ phong phú, chất lượng dịch vụcao. Với công nghệ tiên tiến kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật thông tin tuyệt đối. Thương Mại Dịch Vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau. 1.1.3. 2.1. Di động trả trước : * Vinacard : Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác vớidịch vụ điện thoại di động thường thì, với dịch vụ VinaCard bạn hoàn toàn có thể kiểm soátmức tiêu tốn của mình bằng cách giao dịch thanh toán trước cước phí những cuộc gọi điện thoạidi động vào thông tin tài khoản VinaCard của mình trong mạng lưới hệ thống. Khi bạn thực thi cuộcgọi, cước phí sẽ được tự động hóa trừ dần vào số dư thông tin tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tàikhoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trênthẻ. VinaCard được phong cách thiết kế để đem lại nhiều thuận tiện hơn cho người mua, đặc biệtlà những bạn trẻ, những người mua có nhu yếu sử dụng điện thoại di động trong một thờigian ngắn và không thích những thủ tục ĐK thuê bao phức tạp cũng như những cơquan muốn trấn áp cước phí cuộc gọi của nhân viên cấp dưới * VinaXtra : Là dịch vụ điện thoại di động trả trước của VinaPhone. Giống như dịch vụVinaCard, khi bạn triển khai cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động hóa trừ dần vào số dưtài khoản. Để nạp thêm tiền vào thông tin tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào vàthao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời hạn sử dụng củacác mệnh giá nạp tiền dài hơn so với những dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụđược phong cách thiết kế đặc biệt quan trọng cho những đối tượng người dùng người mua có nhu yếu sử dụng thông tin diđộng tiếp tục nhưng muốn trấn áp mức tiêu tốn cước phí của mình. 10L uận văn tèt nghiÖp * Vinadaily : Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone. Mỗi người mua khi ĐK hoà mạng sẽ được cấp 1 thông tin tài khoản Vinadaily trong hệthống. Khác với dịch vụ trả tiền trước thường thì, VinaDaily không số lượng giới hạn thờihạn sử dụng của thông tin tài khoản. Cước những cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoảnvà hàng ngày mạng lưới hệ thống sẽ tự động hóa khấu trừ cước thuê bao ngày từ thông tin tài khoản củakhách hàng ( ngay cả khi bạn không triển khai cuộc gọi trong ngày ). Khách hàng cóthể sử dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi thông tin tài khoản hết tiền. * Vinatext : Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ gửi tin nhắn của VinaPhone. những thuêbao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMStheo số dư và hạn sử dụng thông tin tài khoản. Hoà mạng : Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000 đcước thông tin trả trước trong thông tin tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ. 1.1.3. 2.2. Di động trả sau : Dịch Vụ Thương Mại điện thoại di động trả tiền sau – VinaPhone là mô hình dịch vụ đượcra đời từ ngày xây dựng mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời gian bắt đầu thuê baoVinaPhone được phân phối những dịch vụ : chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến, chuyển cuộc gọi, gửi tin nhắn ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấmhiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data. Với hơn 10 năm tăng trưởng mạng di động VinaPhone không ngừng phát triểncùng với đó thuê bao VinaPhone được phân phối nhiều dịch vụ tiện ích hơn như : Thương Mại Dịch Vụ truyền tài liệu DATA – Thương Mại Dịch Vụ WAP999 – Thương Mại Dịch Vụ GPRS, MMS – Dịch vụchuyển vùng trong nước – Thương Mại Dịch Vụ Ringtunes – Dịch Vụ Thương Mại đồng nhất hóa – Dịch vụthông báo cuộc gọi nhỡ – Dịch Vụ Thương Mại Info360 – Dịch Vụ Thương Mại gọi quốc tế sử dụng VOIP – Dịch Vụ Thương Mại GTGT 8 xxx, 1900 xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai. 1.1.3. 3. Thương Mại Dịch Vụ điện thoại thông minh Gphone : Là dịch vụ điện thoại cảm ứng cố định và thắt chặt vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầutiên được phân phối tại Nước Ta. Dịch Vụ Thương Mại được Tập đoàn Bưu chính Viễn thôngViệt Nam ( VNPT ) cung ứng tại những khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với11Luận văn tèt nghiÖpmáy đầu cuối là máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉđã ĐK trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ. 1.1.3. 4. Thương Mại Dịch Vụ 3G : Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ tiên tiến W – CDMA, băng tần 2100 Mhzđược VNPT / Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số1119 / GP – BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009. Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phépthuê bao di động triển khai những dịch vụ cơ bản như thoại, gửi tin nhắn …. với chất lượngcao, đặc biệt quan trọng là truy vấn Internet với vận tốc tối đa lên đến 14,4 Mbps ( vận tốc tối đahiện tại là 7.2 Mbps, vận tốc tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010 ). Mạng Vinaphone 3G được kết nói và tích hợp tổng lực với mạngVinaphone hiện tại ( công nghệ tiên tiến GSM 900 / 1800 Mhz ), được cho phép cung ứng dịch vụtheo chuẩn 3G cho những thuê bao Vinaphone đang hoạt động giải trí và cả những thuê bao hòamạng mới. 1.1.3. 5. Thương Mại Dịch Vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại cảm ứng : 1.1.3. 5.1. VNN 1260 : là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet trải qua mạngđiện thoại công cộng ( PSTN ) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằngkhông. Khách hàng sẽ được cung ứng một thông tin tài khoản dùng để truy nhập và sử dụngcác dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử không lấy phí. 1.1.3. 5.2. VNN – 1260P : khác với dịch vụ Internet gián tiếp thường thì, vớiVNN1260-P người sử dụng hoàn toàn có thể trấn áp mức tiêu tốn của mình bằng cách thanhtoán trước cước phí những lần truy vấn Internet vào thông tin tài khoản VNN1260-P của mìnhtrong mạng lưới hệ thống. Khi triển khai liên kết, cước phí sẽ được tự động hóa trừ dần trực tiếpvào số dư thông tin tài khoản. Để nạp thêm tiền vào thông tin tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng cácthẻ VNN1260-P. VNN1260-P được phong cách thiết kế để đem lại nhiều thuận tiện cho kháchhàng. 1.1.3. 5.3. VNN 1268 : Thương Mại Dịch Vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhậpInternet gián tiếp vào những địa chỉ trong nước, quản trị và tính cước theo số điện thoạitruy nhập. Với dịch vụ này người mua hoàn toàn có thể sử dụng những dịch vụ sau :  Truy nhập Web ( WWW ) – Phạm vi trong nước.  Truyền tệp tài liệu ( FTP ) – Phạm vi trong nước  Truy nhập từ xa ( Telnet ) – Phạm vi trong nước. 12L uận văn tèt nghiÖp  E-Mail ( Sử dụng Web Mail tại những Web site ). 1.1.3. 5.4. VNN 1269 : dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internetgián tiếp, được cung ứng, quản trị và tính cước theo số điện thoại thông minh truy nhập. Vớidịch vụ này người mua hoàn toàn có thể truy nhập và sử dụng được toàn bộ những tiện ích củadịch vụ Internet thường thì như : Truy nhập Web ( WWW ). Truyền tệp tài liệu ( FTP ) – Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa ( Telnet ) E-Mail ( Sử dụng WebMail tại những Web site ). 1.1.3. 6. Dịch Vụ Thương Mại internet Mega VNN : Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưuchính Viễn thông Nước Ta ( VNPT ) cung ứng, dịch vụ được cho phép người mua truynhập Internet với vận tốc cao dựa trên công nghệ tiên tiến đường dây thuê bao số bất đối xứngADSL. 1.1.3. 7. Thương Mại Dịch Vụ Mega Wan : Cho phép liên kết những mạng máy tính của doanh nghiệp thuộc những vị trí địa lýkhác nhau tạo thành một mạng duy nhất và an toàn và đáng tin cậy trải qua việc sử dụng những liênkết băng rộng xDSL. Là dịch vụ phân phối liên kết mạng riêng cho người mua trên nền mạngIP / MPLS. Dịch Vụ Thương Mại VPN / MPLS được cho phép tiến hành những liên kết nhanh gọn, đơngiản, thuận tiện với ngân sách thấp. 1.1.3. 8. Thương Mại Dịch Vụ 108 : Hộp thư vấn đáp tự động hóa 801108 với thông tin rất đa dạng chủng loại chuyên mụctình yêu hôn nhân gia đình, mái ấm gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích, chăm nom vẻ đẹp, thông tin văn hóa truyền thống thể thao và du lịchViễn thông Đà Nẵng cam kết phân phối những dịch vụ với chất luợng tốt nhất vàgiá thành hài hòa và hợp lý nhất, trong đó có 1 số ít dịch vụ mới như : dịch vụ 3G, dịch vụtruyền hình MyTV. 1.2. Thực trạng công tác làm việc tổ chức triển khai đấu thầu tại Viễn Thông Đà Nẵng : Từ khi Luật đấu thầu 2004 chính thức có hiệu lực thực thi hiện hành đã tạo điều kiện kèm theo cho hoạtđộng đấu thầu được diễn ra công khai minh bạch, minh bạch, quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của bên mờithầu, chủ góp vốn đầu tư cũng như nhà thầu được pháp luật rõ ràng, yên cầu cả nhà thầu vàbên mời thầu đều phải nắm rõ luật và tuân thủ mọi lao lý, nguyên tắc của luậtđấu thầu khi tham gia đấu thầu. Viễn thông Đà Nẵng là 1 doanh nghiệp nhà nướcđược tách ra từ Bưu điện từ năm 2007, luôn tuân thủ mọi nguyên tắc cũng như quy13Luận văn tèt nghiÖpđịnh khi tham gia đấu thầu. Phần lớn trong hoạt động giải trí đấu thầu, doanh nghiệp đềutrên cương vị là chủ góp vốn đầu tư dồng thời là bên mời thầu, do đó yên cầu trình độ nănglực của những thành viên tham gia công tác làm việc đấu thầu phải cao, mang tính chuyênnghiệp. 1.2.1. Các loại gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng đã tổ chức triển khai : Gói thầu là một phần của dự án Bất Động Sản, trong 1 số ít trường hợp đặc biệt quan trọng gói thầu làtoàn bộ dự án Bất Động Sản ; gói thầu hoàn toàn có thể gồm những nội dung shopping giống nhau thuộcnhiều dự án Bất Động Sản. Có 5 loại gói thầu : Một là, gói thầu tư vấn : trong nghành nghề dịch vụ góp vốn đầu tư, tư vấn được hiểu là việc cungcấp những kinh nghiệm tay nghề, trình độ thiết yếu cho chủ góp vốn đầu tư trong quy trình xemxét, kiểm tra và ra quyết định hành động ở tổng thể những tiến trình của một dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư. Tronggiai đoạn chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư, bên mời thầu có thẻ tổ chức triển khai đấu thầu cho những côngviệc như lập báo cáo giải trình nghiên cứu và điều tra tiền khả thi và khả thi ; lập quy hoạch, tổng sơ đồphát triển ; nhìn nhận báo cáo giải trình nghiên cứu và điều tra khả thi và tiền khả thi ; nhìn nhận báo cáo giải trình lậpquy hoạch, tổng sơ đồ tăng trưởng. Trong quy trình tiến độ triển khai dự án Bất Động Sản, những dịch vụ tưvấn thiết yếu hoàn toàn có thể là khảo sát ; lập phong cách thiết kế ; tổng dự toán và dự trù ; nhìn nhận, thẩmtra phong cách thiết kế, dự trù và tổng dự toán ; lập hồ sơ mời thầu và / hoặc nhìn nhận hồ sơ dựthầu cho những cuộc đấu thầu khác ; giám sát việc xây đắp khu công trình kiến thiết xây dựng, lắp đặtthiết bị và phân phối những sản phẩm & hàng hóa khác. Trong tiến trình quản lý và vận hành tác dụng góp vốn đầu tư, dịch vụ tư vấn hoàn toàn có thể là điều tra và nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và điều tra tác động ảnh hưởng của dự án Bất Động Sản đếnmôi trường, giảng dạy, chuyển giao công nghệ tiên tiến, quản trị dự án Bất Động Sản … Hai là, gói thầu xây lắp : xây lắp là những việc làm thuộc về thiết kế xây dựng côngtrình, khuôn khổ khu công trình và lắp ráp thiết bị gắn với những khu công trình, khuôn khổ côngtrình này. Đấu thầu xây lắp được thực thi ở quá trình triển khai dự án Bất Động Sản. Ba là, gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa và những dịch vụ khác : shopping sản phẩm & hàng hóa làviệc phân phối máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất sản xuất, nguyên vật liệu, vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền chiếm hữu công nghiệp, bản quyền sở hữucông nghệ … Còn những dịch vụ khác ở đây được hiểu là những dịch vụ ngoài những dịchvụ tư vấn đã nêu ở trên, gồm có dịch vụ luân chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửachữa bảo trì, kiểm tra chất lượng sản phẩm & hàng hóa. Bốn là, gói thầu EPC : so với một khu công trình kiến thiết xây dựng hoặc một hạng mụccông trình thiết kế xây dựng, để bảo vệ tính đồng điệu thì chủ góp vốn đầu tư hoàn toàn có thể nhu yếu một nhà14Luận văn tèt nghiÖpthầu triển khai tổng thể những việc làm từ phong cách thiết kế đến thiết kế xây dựng và cung ứng lắp ráp máymóc thiết bị. Như vậy, gói thầu EPC gồm có 3 nội dung : tư vấn phong cách thiết kế, xây lắp vàcung cấp máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến. Năm là, gói thầu thực thi dự án Bất Động Sản : khi bên mời thầu có ý tưởng sáng tạo về một dự ánđầu tư nhưng vì một nguyên do nào đó mà không hề hoặc không muốn tự mình tiếnhành những việc làm như chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư, tự thực thi góp vốn đầu tư và thậm chí còn cả vậnhành hiệu quả của góp vốn đầu tư thì hoàn toàn có thể tổ chức triển khai đấu thầu để chọn nhà thầu triển khai ýtưởng góp vốn đầu tư này. Đây thường là những dự án Bất Động Sản có dạng dự án Bất Động Sản BOT ( xây lắp, vận hànhvà chuyển giao ), dự án Bất Động Sản BTO ( xây lắp, chuyển giao và quản lý và vận hành ) hoặc BT. Khi thựchiện gói thầu này thì chủ góp vốn đầu tư thực sự sẽ là nhà thầu trúng thầu. Do đặc thù của Viễn Thông Đà Nẵng là phân phối những mô hình kinhdoanh dịch vụ viễn thông như : dịch vụ điện thoại thông minh cố định và thắt chặt, điện thoại di động, dịch vụ internet, dịch vụ truyền hình MyTV … nên những gói thầu mà VTLS tổ chứcchủ yếu là gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa và gói thầu xây lắp. Gói thầu Mua sắm sản phẩm & hàng hóa thường có nội dung như : shopping cáp đồng cácloại, shopping cáp quang và phụ kiện, shopping cột bê tông, shopping máy điệnthoại cố định và thắt chặt và điện thoại di động, shopping modem, shopping ống nhựa, mua sắmODF, shopping cột Anten, shopping dây súp, mua máy phát điện, máy điều hòa … Gói thầu xây lắp thường là những gói thầu xây lắp nhà trạm BTS, thiết kế xây dựng cáctuyến cáp quang, xây lắp cột anten, xây lắp cột và tổ đất cho những trạm BTS … Bảng 1. Số lượng những gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa và gói thầu xây lắpgiai đoạn 2007 – 2009 : Đơn vị : Gói thầuNăm 2007 2008 2009G ói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa 43 48 61G ói thầu xây lắp 16 31 56N guồn : Ban Triển Khai Dự Án. 15L uận văn tèt nghiÖpBảng 2. Một số gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa và xây lắp : Tên gói thầu Giá gói thầuHìnhthức lựachọnThời gianlựa chọnnhà thầuGiá trúngthầuTên nhàthầuMua sắm cápquang và phụkiện cho cáctrạm BTS413. 170.000 ChàohàngcạnhtranhTháng08 / 2008264.238.662 Công ty Cổphần vật liệuxây dựngBưu điệnMua sắm cápđiện 3 pha cácloại247. 125.000 Chỉ địnhthầuTháng09, 10/2001 90.866.900 Tự CườngMua cộtAnten dây coH = 42 m kèmđầy đủ phụkiện để lắpdựng cột2. 263.000.000 Mua sắmtrực tiếpTháng9 / 20082.263.000.000 COMTECMua sắmModem480. 000.000 Chỉ địnhthầuTháng09 / 2009370.500.000 CTCP Đầutư và XNKthiết bị AnPhátMua sắm cộtbê tông744. 650.000 ChàohàngcạnhtranhTháng09 / 2009700.910.000 Công ty cổphần vật liệuxây dựngBưu điệnMua sắmODF và phụkiện cápquang những loại711. 070.000 Mua sắmtrực tiếpTháng10 / 2009711.070.000 Công ty Cổphần vật liệuxây dựngBưu điện16Luận văn tèt nghiÖpXây dựng nhàViễn ThôngPhai Luông1. 025.171.000 Đấu thầurộng rãiTháng03 / 2008975.420.000 Hoàng VũXây lắp tuyềncáp quangĐVT Trungtâm – ĐVTHữu Lũng1. 371.654.000 Đấu thầurộng rãiTháng05, 06/2001. 150.600.000 Công ty CPxây lắp BưuđiệnXây lắp cộtAnten, hệthống tổ đấtvà móngShelter447. 327.209 Chỉ địnhthầuTháng06 / 2009421.780.000 Công tyCPVT BáchKhoa HàNộiThi công xâylắp tuyếncống bể Ngã 3H ợp Thành – VTLS736. 180.000 Chỉ địnhthầuTháng05, 06/2006 58.000.000 Công ty CPVật liệu xâydựng BưuđiệnXây lắp cột, tổ đất cho cáctrạm BTSHữu Lũng452. 125.956 Chỉ địnhthầuQuýIII / 2008413.838.255 CTCP xâydựng viễnthông HàNộiXây lắp nhàtrạm Pản Pè494. 147.273 Chỉ địnhthầuTháng07 / 2008485.802.783 CTCP Xâydựng ViễnThôngXây lắp cácnhà trạm YênKhoái, ChiMa, Khuất Xá, Xuân Dương744. 354.278 Chỉ địnhthầuTháng07 / 2008694.030.236 Công tyTNHH MinhTiếnNguồn : Ban Triển Khai Dự Án. 1.2.2. Các hình thức đấu thầu mà VTLS sử dụng : 17L uận văn tèt nghiÖpThông thường, có 6 hình thức đấu thầu là : cạnh tranh đối đầu thoáng rộng, chào hàng cạnhtranh, cạnh tranh đối đầu hạn chế, chỉ định thầu, shopping trực tiếp, tự triển khai. Cạnh tranh thoáng rộng là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầutham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh đối đầu cao nhất. Hình thứcnày được lựa chọn so với những gói thầu có đặc thù kỹ thuật không phức tạp, giátrị không lớn và điều kiện kèm theo thực thi không có gì đặc biệt quan trọng, nhiều nhà thầu có khảnăng phân phối những nhu yếu của gói thầu. Cạnh tranh thoáng đãng được vận dụng với cácgói thầu tư vấn, xây lắp và phân phối sản phẩm & hàng hóa. Chào hàng cạnh tranh đối đầu là một dạng của hình thức cạnh tranh đối đầu thoáng đãng. Hìnhthức này được lựa chọn so với những gói thầu có đặc thù kỹ thuật đơn thuần vớigiá trị nhỏ. Chào hàng cạnh tranh đối đầu chỉ vận dụng với gói thầu cung ứng sản phẩm & hàng hóa, cógiá trị nhỏ hơn 2 tỷ VNĐ.Cạnh tranh hạn chế là hình thức mà chỉ có một số ít nhà thầu nhất định được lựachọn tham gia dự thầu, những nhà thầu này cung ứng 1 số ít nhu yếu của gói thầunhư đặc thù kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn, doanh thu thấp, năng lực thanh toánhạn chế và điệu kiện triển khai khó khăn vất vả … Chỉ định thầu là hình thức mà chỉ có một nhà thầu được lựa chọn để thực hiệngói thầu có những đặc thù sau : – Phải bảo vệ tính bí hiểm của việc làm ( bảo mật an ninh vương quốc ). – Phải thực thi việc làm ngay ( khắc phục sự cố ). – Giá trị việc làm nhỏ, nhu yếu kỹ thuật rất đơn thuần. – Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro đáng tiếc cao. – Quy định của nguồn vốn. Mua sắm trực tiếp được vận dụng khi bên mời thầu muốn triển khai một côngviệc có nội dung giống gói thầu đã được triển khai đấu thầu và hợp đồng thực hiệngói thầu này được ký vào thời gian trước đó không quá lâu ( thường là 6 tháng ). ` Tự thực hiện là hình thức được vận dụng cho những mô hình đấu thầu, bên mờithầu có năng lực sử dụng nhân công và phương tiện đi lại thao tác của mình để thực hiệncông việc khi : – Khối lượng việc làm không xác lập được trước. – Công việc có giá trị nhỏ và có tính đặc trưng nên không có nhà thầu chăm sóc. – Công việc có tính gián đoạn. – Công việc có tính rủi ro đáng tiếc cao. – Phải khắc phục ngay sự cố. Do đặc thù những gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng tổ chức triển khai đa phần lànhững gói thầu có quy mô nhỏ, nhiều gói thầu có giá trị chưa tới 1 tỷ VNĐ vàchủ yếu là gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa nên VTLS hầu hết vận dụng hình thức18Luận văn tèt nghiÖpChỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh đối đầu, chỉ có một số ít ít gói thầu vận dụng hìnhthức Đấu thầu thoáng rộng. Bảng 3. Các gói thầu đã triển khai xong tiến trình 2007 – 2009N ăm 2007 2008 2009 Đấu thầu thoáng rộng 03 gói thầu 08 gói thầu 05 gói thầuChỉ định thầu 46 gói thầu 52 gói thầu 85 gói thầuChào hàng cạnh tranh đối đầu 09 gói thầu 15 gói thầu 27 gói thầuMua sắm trực tiếp 01 gói thầu 04 gói thầu 0 gói thầuNguồn : Ban Triển Khai Dự Án. Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2007, 2008 và 2009, những gói thầu chủ yếuthực hiện theo hình thức chỉ định thầu, số lượng gói thầu theo hình thức đấu thầurộng rãi là rất ít. Cuối năm 2009, đầu năm 2010, Viễn Thông Đà Nẵng đang tiếnhành đấu thầu cho 09 gói thầu theo hình thức chỉ định thầu, trong khi đó chỉ đangtiến hành 1 gói thầu theo hình thức đấu thầu thoáng rộng là Gói thầu “ Mua máy phátđiện hiệu suất liên tục 8KVA cho những trạm BTS ” thuộc dự án Bất Động Sản “ Đầu tư máy phátđiện đợt 2 cho những trạm BTS – Viễn thông Đà Nẵng năm 2009 ” với giá trị4. 670.000.000 VNĐ. 1.2.3. Phương thức đấu thầu và hợp đồng : Đối với những gói thầu có đặc thù khác nhau thì Viễn Thông Đà Nẵng sẽ cónhững pháp luật khác nhau về giải pháp nhìn nhận HSDT và tương ứng với nó làcách thức nộp HSDT.Có 4 phương pháp thực thi đấu thầu, đó là phương pháp một túi hồ sơ mộtgiai đoạn, phương pháp hai túi hồ sơ một quy trình tiến độ, phương pháp một túi hồ sơ haigiai đoạn và phương pháp hai túi hồ sơ hai tiến trình. Một túi hồ sơ : Nhà thầu nộp đề xuất kiến nghị kỹ thuật ( cách thực thi việc làm ) và đềxuất kinh tế tài chính ( Chi tiêu đơn cử và phương pháp thanh toán giao dịch ) trong cùng một túi hồ sơ. Hai túi hồ sơ : Nhà thầu nộp yêu cầu kỹ thuật và đề xuất kiến nghị kinh tế tài chính trong hai túihồ sơ riêng không liên quan gì đến nhau. Phương thức một túi hồ sơ hai quá trình : Giai đoạn 1 : – Các nhà thầu nộp đề xuất kiến nghị kỹ thuật không có giá. – Viễn thông Đà Nẵng sẽ xem xét và tranh luận với từng nhà thầu về đề xuấtkỹ thuật. 19L uận văn tèt nghiÖp – Cho phép nhà thầu sửa đổi, hiệu chỉnh yêu cầu kỹ thuật. – Loại bỏ những HSDT không tương thích với những tiêu chuẩn kỹ thuật đượcchấp nhận. Giai đoạn 2 : – Các nhà thầu nộp đề xuất kiến nghị kỹ thuật hoàn hảo và kinh tế tài chính đơn cử trong cùngmột túi hồ sơ. Phương thức này vận dụng trong trường hợp có nhiều giải pháp kỹ thuật đểthực hiện gói thầu. Phương thức hai tiến trình hai túi hồ sơ : Trong quá trình 1, Viễn Thông Đà Nẵng thực thi những việc làm như đã nêu ởphương thức 2 quá trình 1 túi hồ sơ. Những nhà thầu được lựa chọn ở tiến trình 1 sẽnộp bộ HSDT theo dạng 2 túi hồ sơ. Do những gói thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng tổ chức triển khai thường là theo hình thức chỉđịnh thầu nên thường vận dụng phương pháp đấu thầu một túi hồ sơ một tiến trình. Trong phương pháp này, nhà thầu sẽ nộp yêu cầu kĩ thuật và yêu cầu kinh tế tài chính trongcùng một hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu sẽ thực thi mở thầu một lần những hồ sơ dựthầu ( gồm có cả yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu kinh tế tài chính ). 1.2.4. Thực trạng công tác làm việc tổ chức triển khai đấu thầu : 1.2.4. 1. Quy trình tổ chức triển khai đấu thầu mà Viễn Thông Đà Nẵng sử dụng : Tùy từng hình thức đấu thầu mà VTLS sẽ vận dụng những quy trình tiến độ tổ chứcđấu thầu khác nhau tương thích với từng mô hình đấu thầu. Dưới đây là sơ đồ quytrình đấu thầu thường thì mà VTLS vận dụng : 20L uận văn tèt nghiÖpSơ đồ 2. Quy trình đấu thầu thường thì mà Viễn Thông Đà Nẵng vận dụng : Sau khi dự án Bất Động Sản được phê duyệt, Tổ đấu thầu sẽ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm lập HSMT.HSMT được lập theo mẫu do nhà nước lao lý và gồm có những nội dung : – Yêu cầu về mặt kỹ thuật : Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, gồm có những nhu yếu về kỹ năng và kiến thức và kinhnghiệm trình độ so với chuyên viên ( lao lý tham chiếu ). Đối với gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa, gồm có nhu yếu về khoanh vùng phạm vi phân phối, sốlượng, chất lượng sản phẩm & hàng hóa được xác lập trải qua đặc tính, thông số kỹ thuật kỹ thụât, tiêu chuản công nghệ tiên tiến, tiêu chuẩn sản xuất, thời hạn Bảo hành, nhu yếu về môitrường và những nhu yếu thiết yếu khác. Đối với gói thầu xây lắp, gồm có nhu yếu theo hồ sơ thết kế kỹ thuật kèmtheo bảng tiên lượng, hướng dẫn kỹ thuật và những nhu yếu thiết yếu khác. – Yêu cầu về mặt kinh tế tài chính, thương mại, gồm có những ngân sách để thực thi góithầu, giá chào và biểu giá chi tiết cụ thể, điều kiện kèm theo giao hàng, phương pháp và điều kiệnPháthànhHSMTTiếp nhận HSDTMở thầuPhòng đầu tưthẩm định kết quảxét thầuTrình giám đốcphê duyệtThôngbáo kếtquả đấuthầuThươngthảo hợpđồngKí phối hợp đồng21Phê duyệt dự ánLập HSMT Phòng góp vốn đầu tư phêduyệt HSMTPhòng đầu tưra quyết địnhXét thầuBáo cáo kếtquả xét thầuLuận văn tèt nghiÖpthanh toán, nguồn kinh tế tài chính, đồng xu tiền dự thầu và những pháp luật nêu trong điềukiện chung và điều kiện kèm theo đơn cử của hợp đồng. – Tiêu chuẩn nhìn nhận, nhu yếu quan trọng, điều kiện kèm theo tặng thêm ( nếu có ), thuế, bảohiểm và những nhu yếu khác. HSMT sẽ được phát hành sau khi được xem xét và phê duyệt. HSMT đượcphát hành cho những nhà thầu tham gia đấu thầu thoáng đãng, cho những nhà thầu theo danhsách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho những nhà thầu đã vượt qua bướcsơ tuyển. Việc mở thầu sẽ được thực thi công khai minh bạch ngay sau thời gian đóng thầu đốivới những HSDT được nộp theo nhu yếu của HSMT. tin tức chính nêu trong HSDTcủa từng nhà thầu sẽ được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bảnmở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện thay mặt bên mời thầu, đại diện thay mặt nhà thầu và đạidiện cơ quan tương quan tham gia. Sau khi mở thầu, bên mời thầu – đại diện thay mặt VNPT Đà Nẵng sẽ ký xác nhận vàotừng trang bản gốc của tổng thể HSDT và quản trị theo chính sách quản trị hồ sơ “ mật ”. Việc nhìn nhận HSDT được triển khai theo bản chụp. Việc nhìn nhận HSDT triển khai theo tiêu chuẩn nhìn nhận HSDT và những yêu cầukhác nêu trong HSMT, theo nguyên tắc nhìn nhận pháp luật tại Điều 28 của Luật ĐấuThầu và theo trình tự nhìn nhận như sau : Sơ đồ 3. Quy trình Đánh giá HSDT : Việc nhìn nhận HSDT được thực thi bằng chiêu thức chấm điểm hoặc sửdụng tiêu chuẩn “ đạt ”, “ không đạt ”. HSDT được xếp hạng theo giá nhìn nhận. HSDT cógiá nhìn nhận thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất. Kết quả đấu thầu sẽ được Phòng Đầu Tư đánh giá và thẩm định sau đó trình lên Ban GiámĐốc để xem xét và phê duyệt. Ngay sau khi nhận được quyết định hành động phê duyệt kết quảđấu thầu, bên mời thầu – VNPT Đà Nẵng sẽ gửi văn bản thông tin hiệu quả đấu thầucho những nhà thầu tham gia, riêng so với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạchthương thảo, hoàn thành xong hợp đồng. Đánh giásơ bộĐánh giáchi tiếtXếp hạng hồsơ dự thầu22Luận văn tèt nghiÖpTheo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ triển khai thương thảo hoànthiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức. Ta xét quy trình tiến độ đấu thầu đơn cử cho từng hình thức đấu thầu mà Viễn ThôngĐà Nẵng đã vận dụng : Chỉ định thầu, Chào hàng cạnh tranh đối đầu và Đấu thầu thoáng đãng : Quy trình chỉ định thầu : Sơ đồ 4. Quy trình chỉ định thầu so với gói thầu có giá trị trên 500 triệu đồngmà Viễn Thông Đà Nẵng sử dụng : Hồ sơ nhu yếu do Viễn Thông Đà Nẵng lập, trong đó địa thế căn cứ quy mô, tínhchất của từng gói thầu mà đưa ra những nhu yếu đơn cử và phải bảo vệ có những nộidung sau : – Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn : nhu yếu về tiêu chuẩn năng lượng, số lượngchuyên gia, kinh nghiệm tay nghề của nhà thầu ; nhu yếu về nội dung, khoanh vùng phạm vi và chất lượngcông việc ; nhu yếu về thời hạn và khu vực thực thi ; nhu yếu yêu cầu về giá ; yêucầu về thời hạn chuẩn bị sẵn sàng và nộp hồ sơ đề xuất kiến nghị, thời hạn hiệu lực hiện hành hồ sơ đề xuất kiến nghị vàcác nội dung thiết yếu khác. – Đối với gói thầu shopping sản phẩm & hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu ( trừ tổng thầu phong cách thiết kế ) : nhu yếu về kinh nghiệm tay nghề, năng lượng ; nhu yếu về mặt kỹ thuậtnhư số lượng sản phẩm & hàng hóa, khoanh vùng phạm vi, khối lượng việc làm, tiêu chuẩn và giải pháp kỹthuật, chất lượng việc làm, thời hạn thực thi ; nhu yếu yêu cầu về giá ; nhu yếu vềthời gian sẵn sàng chuẩn bị và nộp hồ sơ yêu cầu, thời hạn hiệu lực thực thi hiện hành của hồ sơ đề xuất kiến nghị và cácnội dung thiết yếu khác ; không nêu nhu yếu về bảo vệ dự thầu. Sau đó, VTLS sẽ phê duyệt hồ sơ nhu yếu và xác lập một nhà thầu có đủnăng lực và kinh nghiệm tay nghề phân phối nhu yếu của gói thầu được nhận hồ sơ nhu yếu. Nhà thầu được ý kiến đề nghị trúng chỉ định thầu khi cung ứng rất đầy đủ những điềukiện sau : 23L ập vàphê duyệthồ sơ yêucầuPháthành hồsơ yêucầuĐánh giá hồ sơđề xuất và đàmphán những đề xuấtTrình, thẩmđịnh và phêduyệt kếtquả chỉ địnhthầuThương thảo, hoàn thành xong vàký phối hợp đồngLuận văn tèt nghiÖp – Có đủ năng lượng và kinh nghiệm tay nghề theo hồ sơ nhu yếu ; – Có yêu cầu kỹ thuật được nhìn nhận là phân phối nhu yếu của hồ sơ yêu cầucăn cứ theo tiêu chuẩn nhìn nhận ; – Có giá đề xuất chỉ định thầu không vượt dự trù được duyệt cho gói thầu. Đối với những gói thầu có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng thì quytrình chỉ định thầu sẽ được rút gọn. Viễn Thông Đà Nẵng với vai trò vừa là chủ đầutư vừa là bên mời thầu sẽ địa thế căn cứ vào những tiềm năng, khoanh vùng phạm vi việc làm và giá góithầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị sẵn sàng và gửi dự thảo hợp đồng chomột nhà thầu được VTLS xác lập có đủ năng lượng và kinh nghiệm tay nghề phân phối yêu cầucủa gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng gồm có những nhu yếu về khoanh vùng phạm vi, nộidung việc làm cần thực thi, thời hạn thực thi, chất lượng việc làm cần đạtđược và giá trị tương ứng. Cuối cùng, hai bên sẽ thương thảo, hoàn thành xong và ký kếthợp đồng. Quy trình chào hàng cạnh tranh đối đầu : Sơ đồ 5. Quy trình chào hàng cạnh tranh đối đầu trong shopping sản phẩm & hàng hóa màViễn Thông Đà Nẵng sử dụng : Sau khi Hồ sơ nhu yếu được phê duyệt, Viễn thông Đà Nẵng sẽ cho đăng tảithông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tục và trên trang thông tinđiện tử về đấu thầu để những nhà thầu chăm sóc tham gia. Ngoài ra hoàn toàn có thể đăng tải trêncác phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau đó sẽ phát hành hồ sơ nhu yếu chocác nhà thầu có nhu yếu tham gia kể từ ngày tiên phong đăng tải thông tin mời chàohàng. Mẫu Thư nhu yếu trong Hồ sơ nhu yếu hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm tại Phụ lục 1 củaphần Phụ lục. Quy trình Đấu thầu thoáng đãng : Sơ đồ 6. Quy trình của hình thức Đấu thầu thoáng rộng mà Viễn Thông Đà Nẵngáp dụng : 24L ập và phê duyệtHồ sơ yêu cầuTổ chứcchào hàngĐánh giá những hồsơ đề xuấtPhê duyệt kếtquả chào hàngvà ký kết hợpđồngLuận văn tèt nghiÖp – Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu : HSMT do Tổ chuyên viên đấu thầu thuộcViễn Thông Đà Nẵng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm lập và được lập theo mẫu do nhà nước quyđịnh. HSMT sau đó sẽ được trình lên ban Giám đốc hoặc phòng Đầu tư xem xét raquyết định phê duyệt. – Thông báo mời thầu : Cuộc đấu thầu sẽ được thông tin trên những phươngtiện thông tin đại chúng để mời những nhà thầu muốn thực thi gói thầu đến thamdự và không hạn chế số lượng nhà thầu. Thông báo mời thầu được đăng tải ítnhất là 3 kỳ liên tục trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầuvà những phương tiện thông tin đại chúng khác với thời hạn tối thiểu là 10 ngàytrước khi phát hành HSMT. – Phát hành hồ sơ mời thầu : HSMT sẽ được bán cho những nhà thầu tại địa điểmvà thời hạn nêu trong thông tin mời thầu ( khu vực thường là Tổ chuyên viên giúpviệc đấu thầu ( Ban tiến hành dự án Bất Động Sản – Viễn Thông Đà Nẵng ), P301, số 12, đườngHùng Vương, phường Chi Lăng, TP. Đà Nẵng ). Trong trường hợp cần sửa đổi, bổsung HSMT sau khi phát hành thì phải gửi những sửa đổi, bổ trợ này cho những nhàthầu đã mua HSMT tối thiểu là 10 ngày trước thời gian đóng thầu để những nhà thầu cóđủ thời hạn chỉnh lý lại HSDT theo những sửa đổi, bổ trợ này. – Tiếp nhận, quản trị HSDT : Việc đảm nhiệm và quản trị HSDT phải thực hiệntheo chính sách quản trị hồ sơ “ Mật ”. Lập vàphê duyệthồ sơ mờithầuThông báomời thầuPhát hànhhồ sơ mờithầuTiếp nhận, quản trị hồsơ dự thầuMở thầuĐánh giá hồsơ dự thầuLập báo cáođánh giáHSDT, trìnhphê duyệt kếtquả đấu thầu25Thôngbáo kếtquả đấuthầuĐàm phánvà ký kếthợp đồng

Source: https://mix166.vn
Category: Internet

Xổ số miền Bắc