Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật di sản văn hóa do Văn phòng Quốc hội ban hành
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 10/VBHN-VPQH
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 2013
LUẬT
DI
SẢN VĂN HÓA
Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29
tháng 6
năm
2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ
ngày 01 tháng 01 năm 2002, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung
một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ
và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định
về di sản văn hóa[1].
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2.
Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa
xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang
hoạt
động
tại
Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế
đó.
Điều
4.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. [2] Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử – văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc công trình, địa
điểm đó
có
giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có
từ một trăm năm tuổi trở
lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước
về lịch sử, văn hóa, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia là sản phẩm được
làm
giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Thăm
dò,
khai quật
khảo cổ là
hoạt động khoa học
nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và
địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
12. Tu bổ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử –
văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ sở
các cứ liệu khoa học
về di tích lịch sử –
văn
hóa, danh lam thắng cảnh đó.
14. [3]
Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.
15. [4]
Yếu tố cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể
hiện đặc trưng của di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
16. [5]
Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn
hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người
và
môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham
quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Điều
5.
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu nhà nước[6]; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và
các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với di sản văn hóa được xác định theo quy định của Luật
này, Bộ luật dân sự và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
6.
Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu nhà nước[7].
Điều
7.
Di sản văn hóa phát hiện được mà không xác định được chủ sở hữu, thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ đều thuộc
sở hữu nhà nước[8].
Điều
8.
1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các
hình thức sở hữu, đều được bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc tế và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều
9.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm
nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ
cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn
hóa.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa. Chủ sở hữu di sản văn hóa có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều
10.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây
gọi là
tổ
chức) và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều
11.
Các cơ quan
văn hóa, thông
tin
đại
chúng
có trách
nhiệm tuyên truyền,
phổ
biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các giá trị di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong nhân dân.
Điều
12.
Di sản văn hóa Việt Nam được
sử
dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc
tế.
Điều
13.
Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. [9]
Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ
hủy
hoại di sản văn hóa;
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
4. [10]
Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia có nguồn gốc bất hợp pháp; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra
nước ngoài;
5. [11]
Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.
Chương 2.
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA
Điều
14.
Tổ chức,
cá nhân có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa;
2. Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa;
3. Tôn trọng, bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
4. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,
di tích
lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được
cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
5. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn
hóa.
Điều
15.
Tổ chức, cá
nhân
là chủ sở
hữu
di sản văn hóa
có các
quyền
và nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch
giá trị, bị hủy hoại, bị mất.
3. Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ
và
phát huy giá trị.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn
hóa.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
16.
Tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo vệ, giữ gìn di sản văn
hóa.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa.
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy
cơ bị hủy hoại.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu
di
sản văn hóa.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 17[12].
Nhà nước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể.
2. Tổ chức truyền dạy, phổ
biến,
xuất bản, trình diễn và phục
dựng
các loại hình di sản văn hóa
phi vật thể.
3. Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa
phi
vật
thể.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi
vật thể.
5. Đầu tư kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, ngăn ngừa nguy cơ
làm mai một, thất truyền di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 18[13].
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa
vào
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc
gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia và
cấp
Giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể được
đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia mà sau đó có cơ sở xác định không đủ tiêu chuẩn thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa ra khỏi Danh mục di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Điều
19.
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
công nhận di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam là Di sản văn hóa thế giới, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch[14].
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hóa quốc
gia.
Điều
20.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
áp
dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền.
Điều 21[15].
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam thông qua các
biện pháp sau đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một.
2. Dạy tiếng nói,
chữ
viết
của
dân
tộc
thiểu
số cho cán
bộ,
công chức,
viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc
thiểu số.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để
bảo vệ
sự
trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt.
Điều
22.
Nhà nước
và xã
hội
bảo
vệ, phát
huy những thuần
phong mỹ tục trong lối sống, nếp sống của dân tộc; bài trừ những hủ tục có hại đến đời sống văn hóa của nhân dân.
Điều 23.
Nhà
nước có
chính
sách
khuyến
khích việc sưu tầm, biên soạn,
dịch
thuật, thống kê, phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian của cộng đồng các dân tộc Việt Nam để lưu truyền trong nước và giao lưu văn hóa với nước ngoài.
Điều
24.
Nhà nước có chính sách khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; nghiên cứu và ứng dụng những tri thức về y, dược học cổ truyền; duy trì và phát huy giá trị văn hóa ẩm thực, giá trị về
trang
phục
truyền thống dân tộc
và các tri thức dân gian khác.
Điều 25[16].
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống thông qua
các
biện pháp sau đây:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổ
chức lễ
hội.
2. Khuyến
khích việc tổ
chức hoạt động văn hóa, văn
nghệ
dân
gian
truyền thống gắn với lễ hội.
3. Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống.
4. Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá
trị truyền thống tiêu biểu, độc
đáo của lễ
hội.
Điều 26[17].
1. Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nắm giữ và có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông
qua các biện pháp sau đây:
a) Tặng, truy tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức tôn vinh khác;
b) Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm của
nghệ
nhân;
c) Trợ cấp
sinh
hoạt
hàng tháng và
ưu đãi
khác đối với nghệ nhân
đã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước
có
thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
2. Chính phủ ban
hành chính sách đãi
ngộ đối
với
nghệ nhân
quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
27.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam sau khi có sự
đồng ý bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 4.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
MỤC 1. DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG
CẢNH
Điều
28.
1. [18]
Di tích lịch sử – văn hóa phải có một trong
các
tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong
các
thời kỳ lịch sử;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
d) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một
trong các tiêu chí
sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
có
giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
b) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn
phát triển của trái đất.
Điều 29[19].
Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu
của địa phương, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc
lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến
sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến
trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa
phương;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa
phương;
d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị
trong phạm vi địa phương.
2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu
của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc
lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt
động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng
đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến
trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong
các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các
giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;
d) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực
thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học,
hệ sinh thái đặc thù.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị
đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện
đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với
anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch
sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến
trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu
các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các
giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
d) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có
sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có
giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất,
địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt
Nam và thế giới.
Điều 30.
1. [20] Thẩm quyền
quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp
hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định xếp hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc
đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di
tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.
2. Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau
đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả
năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền
ra quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
Điều 31[21].
Thủ tục xếp hạng di tích được
quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm
kê di tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để quyết định xếp hạng
di tích cấp tỉnh; trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp
hạng di tích quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo
lập hồ sơ khoa học trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt, lập hồ sơ khoa học di tích tiêu biểu của Việt Nam trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đề nghị
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc xem xét đưa vào Danh mục di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
Điều 32[22].
1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu
thành di tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp
giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ
II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này
phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính,
trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới
trên thực địa.
3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về
mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực
tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự
đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị
di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di
tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này
không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên
nhiên và môi trường – sinh thái của di tích.
Điều 33.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản
lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện
di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện
pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, Ủy ban
nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch[23] nơi gần nhất.
2. Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[24]
khi nhận được thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải
kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan cấp
trên trực tiếp.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[25] khi nhận được thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy
cơ bị hủy hoại phải kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ở địa phương, chủ sở hữu di tích áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ;
đối với di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.
4. [26] Các công
trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có tiêu
chí như quy định tại Điều 28 của Luật này, đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa
vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương, được bảo vệ theo quy định của Luật
này.
Ít nhất 5 năm một lần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức rà soát và quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích của địa phương
các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên
không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
Điều 34[27].
1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc
cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích
quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Công bố công khai quy hoạch, dự án đã được phê
duyệt tại địa phương nơi có di tích.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc
chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng
chỉ hành nghề đối với cá nhân.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 35 [28]. (được bãi bỏ)
Điều 36.
1. Khi phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích quy định tại Điều 32 của Luật này mà
xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường –
sinh thái của di tích thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch [29].
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng
công trình quy định tại khoản 1 Điều này có đề nghị thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[30] có
trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan và những yêu cầu cụ thể về bảo vệ di
tích để chủ đầu tư lựa chọn các giải pháp thích hợp bảo đảm cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
3.[31] Chủ đầu tư dự
án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể
thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
Điều 37[32].
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập
quy hoạch khảo cổ ở địa phương; phê duyệt và công bố quy hoạch sau khi được sự
đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở
địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch tiến hành thăm dò,
khai quật khảo cổ trước khi triển khai dự án và thực hiện việc giám sát quá
trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
3. Trong quá trình cải tạo, xây dựng công trình mà
thấy có khả năng có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc phát hiện được
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công
và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch.
Khi nhận được thông báo, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo đảm
tiến độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng công trình tại địa
điểm đó để bảo vệ di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể
thao và du lịch phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định.
4. Trong trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật
khảo cổ tại địa điểm cải tạo, xây dựng công trình thì kinh phí thăm dò, khai quật
khảo cổ được quy định như sau:
a) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng bằng vốn
của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được tính trong tổng vốn đầu tư của
công trình đó;
b) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng không
phải bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được Nhà nước cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục và cấp kinh phí thăm dò, khai
quật đối với các trường hợp quy định tại khoản này.
Điều 38[33].
1. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ chỉ được tiến
hành sau khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trong trường hợp địa điểm khảo cổ đang bị hủy hoại
hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép
khai quật khẩn cấp và báo cáo ngay cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời hạn
cấp giấy phép khai quật khẩn cấp không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị; trường hợp không cấp giấy phép, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 39.
1. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ muốn tiến
hành thăm dò, khai quật khảo cổ phải gửi hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo
cổ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[34].
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[35] có trách nhiệm cấp giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ xin phép thăm dò,
khai quật khảo cổ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[36] ban hành quy chế về thăm dò, khai quật khảo cổ.
Điều 40.
1. Người chủ trì cuộc thăm dò, khai quật khảo cổ phải
có các điều kiện sau đây:
a) Có bằng cử nhân chuyên ngành khảo cổ học hoặc bằng
cử nhân chuyên ngành khác có liên quan đến khảo cổ học;
b) Có ít nhất 5 năm trực tiếp làm công tác khảo cổ;
c) Được tổ chức xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ
đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[37].
Trong trường hợp cần thay đổi người chủ trì thì phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[38].
2. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ của Việt
Nam được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm dò, khai quật
khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT
QUỐC GIA
Điều 41[39].
1. Mọi di vật, cổ vật thu được trong quá trình thăm
dò, khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp phải được tạm
nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện. Bảo tàng cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Căn cứ giá trị và yêu cầu bảo quản di vật, cổ vật
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định giao di vật, cổ vật đó cho bảo tàng công lập có chức năng thích hợp để bảo
vệ và phát huy giá trị.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ
vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng một khoản tiền
theo quy định của Chính phủ.
Điều 41a[40].
1. Bảo vật quốc gia phải có các tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc độc bản;
b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;
c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một
sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc,
danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng,
nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một
thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực
tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định;
hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển
của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
2. Bảo vật quốc gia phải được đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ chức, cá nhân sở hữu
bảo vật quốc gia đã đăng ký có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật
này. Khi chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật
quốc gia phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch về chủ sở hữu mới trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở
hữu.
3. Bảo vật quốc gia được bảo vệ và bảo quản theo chế
độ đặc biệt.
4. Nhà nước dành ngân sách thích đáng để mua bảo vật
quốc gia.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật
quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
6. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
trình tự, thủ tục công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 42[41].
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký
di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn
hóa, thể thao và du lịch.
2. Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ sở
giám định cổ vật trước khi đăng ký. Cơ sở giám định cổ vật chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả giám định của mình.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng
ký có các quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa,
thể thao và du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật; được giữ bí mật
thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký, nếu có yêu cầu;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa,
thể thao và du lịch hướng dẫn nghiệp vụ, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá
trị di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
cụ thể thủ tục đăng ký di vật, cổ vật; điều kiện thành lập và hoạt động của cơ
sở giám định cổ vật.
Điều 43.
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu
nhà nước[42], sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội phải được quản lý trong các bảo tàng và không được mua
bán, tặng cho; di vật, cổ vật thuộc các hình thức sở hữu khác được mua bán,
trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật; bảo vật quốc gia thuộc các hình thức sở hữu khác chỉ được mua bán,
trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước theo quy định của pháp luật.
Việc mang di vật, cổ vật ra nước ngoài phải có giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[43].
2. Việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được
thực hiện theo giá thỏa thuận hoặc tổ chức đấu giá. Nhà nước được ưu tiên mua
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 44.
Việc đưa di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có sự bảo hiểm từ phía tiếp nhận di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia;
2. Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép
đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch[44] cho phép đưa di vật, cổ vật
ra nước ngoài.
Điều 45.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[45]
về những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép để Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch[46] quyết định việc giao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia đó cho cơ quan có chức năng thích hợp.
Điều 46.
Việc làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có mục đích rõ ràng.
2. Có bản gốc để đối chiếu.
3. Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc.
4. Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
5. Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa, thể thao và du lịch[47].
MỤC 3. BẢO TÀNG
Điều 47[48].
1. Hệ thống bảo tàng bao gồm bảo tàng công lập và bảo
tàng ngoài công lập.
2. Bảo tàng công lập bao gồm:
a) Bảo tàng quốc gia;
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương;
c) Bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc
bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương;
d) Bảo tàng cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của bảo tàng.
Điều 48[49].
Bảo tàng có các nhiệm vụ sau
đây:
1. Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và trưng bày các sưu
tập hiện vật.
2. Nghiên cứu khoa học phục vụ việc bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa.
3. Tổ chức phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ
xã hội.
4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của
bảo tàng.
5. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp
luật.
7. Tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham
quan phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 49.
Điều kiện để thành lập bảo
tàng bao gồm:
1. Có sưu tập theo một hoặc nhiều chủ đề.
2. Có nơi trưng bày, kho và phương tiện bảo quản.
3. Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động
bảo tàng.
Điều 50[50].
1. Thẩm quyền quyết định thành lập bảo tàng được
quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bảo
tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương;
b) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương quyết định thành lập bảo tàng
chuyên ngành thuộc đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực
thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập bảo tàng cấp tỉnh theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa,
thể thao và du lịch ở địa phương; cấp giấy phép hoạt động cho bảo tàng ngoài
công lập theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập bảo tàng.
2. Thủ tục thành lập, cấp giấy phép hoạt động bảo
tàng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thành lập hoặc đề
nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng phải gửi hồ sơ đến người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ gồm văn bản đề nghị thành lập hoặc văn bản đề
nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng và văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng
quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa,
thể thao và du lịch cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật
này đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động bảo
tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Điều 51.
1. Việc xếp hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Số lượng và giá trị các sưu tập;
b) Chất lượng bảo quản và trưng bày sưu tập;
c) Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
d) Mức độ chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp
vụ.
2. Căn cứ vào mức độ đạt được các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể về việc xếp hạng bảo tàng.
Điều 52.
Di sản văn hóa có trong nhà
truyền thống, nhà lưu niệm phải được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của
Luật này.
Điều 53.
Nhà nước khuyến khích chủ sở
hữu tổ chức trưng bày, giới thiệu rộng rãi sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc sở hữu của mình.
Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
văn hóa, thể thao và du lịch[51] có thể thỏa thuận
với chủ sở hữu về việc sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phục vụ cho
công tác nghiên cứu hoặc trưng bày tại các bảo tàng nhà nước.
Điều kiện, nội dung và thời hạn sử dụng di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ sở hữu thỏa thuận
bằng văn bản.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN
VĂN HÓA
MỤC 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 54.
Nội dung quản lý nhà nước về
di sản văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về di sản văn hóa.
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản
văn hóa.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa.
7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 55.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản
văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[52] chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
di sản văn hóa.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch[53] để thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ
và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa
phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 56.
Hội đồng di sản văn hóa quốc
gia là hội đồng tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về di sản văn hóa.
Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của
Hội đồng di sản văn hóa quốc gia.
MỤC 2. NGUỒN LỰC CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 57.
Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật, khoa học và công nghệ tham gia
các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều 58.
Nguồn tài chính để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
3. Tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
Điều 59.
Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân
sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo
tàng quốc gia, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn hóa
phi vật thể có giá trị tiêu biểu.
Điều 60.
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng được thu phí tham
quan và lệ phí sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng theo quy định của pháp luật.
Điều 61.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp,
tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Việc đóng góp, tài trợ cho các hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa được xem xét ghi nhận bằng các hình thức
thích hợp.
Điều 62.
Nguồn tài chính dành cho việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả.
MỤC 3. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ DI SẢN
VĂN HÓA
Điều 63.
Nhà nước có chính sách và biện
pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia; góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới, tăng cường
quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 64.
Nhà nước khuyến khích người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt
động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Điều 65.
Nội dung hợp tác quốc tế về
di sản văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Tham gia các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển
giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ di tích, xây dựng bảo
tàng, khai quật khảo cổ.
4. Trao đổi các cuộc triển lãm về di sản văn hóa.
5. Hợp tác trong việc bảo hộ di sản văn hóa của Việt
Nam ở nước ngoài.
6. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh
nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
MỤC 4. THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 66.
Thanh tra nhà nước về văn
hóa, thể thao và du lịch[54] thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về di sản
văn hóa, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn
hóa.
2. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
4. Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo về di sản văn hóa.
5. Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp
luật về di sản văn hóa.
Điều 67.
Đối tượng thanh tra có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định
thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp
luật về thanh tra.
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận
thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử
lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
4. Thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra
viên, tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử
lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Điều 68.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc thi hành pháp luật về di sản văn hóa.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật về di sản văn hóa với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 69.
Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 70.
Người nào phát hiện được di
sản văn hóa mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt hoặc có hành vi gây
hư hại, hủy hoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; di sản văn hóa đó bị Nhà nước thu hồi.
Điều 71.
Người nào vi phạm các quy định
của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 72.
Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[55]
Điều 73.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi
bỏ.
Điều 74.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc