văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT – Tài liệu text – Tốp 10 Dẫn Đầu Bảng Xếp Hạng Tổng Hợp Leading10
Mục lục bài viết
văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.53 KB, 28 trang )
Bạn đang đọc: văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT – Tài liệu text
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP………………………………………………………..3
1.1. Văn hóa của tổ chức là gì?……………………………………………………………..3
1.2. Phạm vi văn hóa của tổ chức…………………………………………………………..3
1.3. Các đặc tính căn bản về văn hóa của một tổ chức………………………………3
1.4. Văn hóa và nhân sự của tổ chức………………………………………………………4
1.5. Ích lợi của văn hóa doanh nghiệp…………………………………………………….5
1.6. Các yếu tố trong môi trường văn hóa……………………………………………….5
2. TẬP ĐOÀN FPT…………………………………………………………………………….6
2.1. Về kinh doanh………………………………………………………………………………6
2.2. Về nhân sự……………………………………………………………………………………7
2.3. Về cơ cấu tổ chức………………………………………………………………………….7
2.4. Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT…………………………………………….8
2.5. Giới thiệu về văn hóa FPT……………………………………………………………10
3. RỦI RO VỀ VĂN HÓA CỦA FPT………………………………………………..11
3.1. Rủi ro về ngôn ngữ………………………………………………………………………11
3.2. Rủi ro về văn hóa đồng phục…………………………………………………………13
3.3. Rủi ro về văn hóa ứng xử trong tổ chức………………………………………….16
3.4. Rủi ro về văn hóa thẩm mỹ…………………………………………………………..19
3.5. Rủi ro về văn hóa giáo dục……………………………………………………………22
4. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM…………..24
KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT…………………………………………………..27
Nhóm 4
1
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp được coi là một xã hội
thu nhỏ. Xã hội lớn có nền văn hóa lớn xã hội nhỏ (doanh nghiệp) cũng cần
xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng biệt.
Trên con đường hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần
xây dựng cho mình một nét văn hóa doanh nghiệp đặc trưng và nhất quán,để
từ đó điều chỉnh mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và thông qua nó,chẳng
những mục tiêu kinh doanh được đảm bảo hơn mà còn thể hiện cái tâm của
Ban Giám đốc đối với từng con người trong doanh nghiệp,công bố các chiến
lược,phương hướng hoạt động,triết lý kinh doanh của doanh nghiệp khẳng
định vị trí trong tâm trí khách hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bản sắc
văn hóa doanh nghiệp là một trong những tiêu chí đánh giá doanh nghiệp
góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.Mặt
khác xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp có tác dụng rất lớn trong
việc nâng cao hiệu của và sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo yêu cầu của
nền kinh tế quốc tế.
Vì vậy xây dựng bản sắc văn hóa doanh nghiệp có thể coi là xu hướng
phát triển tất yếu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được, là kim chỉ nam cho sự
phát triển tất yếu của doanh nghiệp trong thể chế thị trường hiện nay. Một
doanh nghiệp mạnh phải có nền văn hóa mạnh và bản sắc văn hóa riêng biệt
của doanh nghiệp mình.
Nắm được tầm quan trọng của vấn đề này tập đoàn FPT đã không
ngừng lỗ lực xây dựng, nâng cao và ngày một hoàn thiện hơn bản sắc văn
hóa riêng của doanh nghiệp mình.
1. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP.
Nhóm 4
2
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
1.1. Văn hóa của tổ chức là gì?
Văn hóa của tổ chức được xem là một nhận thức chỉ tồn tại trong một
tổ chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những
nền tảng văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc
khác nhau trong một tổ chức, có khuynh hướng hiển thị văn hóa tổ chức đó
theo cùng một cách hoặc ít nhất có một mẫu số chung.
Văn hóa của tổ chức có liên quan đến cách nhận thức và lối hành xử
của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài tổ chức đó.
Đồng thời, văn hóa của tổ chức chính là sự hiện diện sinh động và cụ
thể nhất của tổ chức đó mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra. Hình ảnh đó
có thể do nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thay
đổi, thì về lý thuyết, hình ảnh về tổ chức đó sẽ bị khác đi. Do đó, trên
phương diện lý thuyết, sẽ không có tổ chức này có văn hóa giống tổ chức
kia, dù họ có thể giống nhau nhiều điểm.
1.2. Phạm vi văn hóa của tổ chức.
Văn hóa của tổ chức bao gồm các nhận thức và phép ứng xử cả ở bên
trong và bên ngoài tổ chức đó.
1.3. Các đặc tính căn bản về văn hóa của một tổ chức.
– Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính độc lập,
ứng xử, phong cách làm việc…).
– Các cơ chế của tổ chức đó (các qui tắc, quy chế, điều lệ… riêng).
– Sự hỗ trợ của các nhà quản lý với nhân viên.
Nhóm 4
3
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
– Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức.
– Sự xem xét, khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở
của nó.
– Xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết những xung đột.
– Các rủi ro có thể có và sự chịu đựng những rủi ro có thể có.
1.4. Văn hóa và nhân sự của tổ chức.
Văn hóa của tổ chức phụ thuộc vào mỗi nhân viên nên công tác nhân
sự đặc biệt quan trọng, có liên quan trực tiếp và mạnh mẽ nhất trở lại văn
hóa của tổ chức.
Có thể thấy các tác động đó ngay khi điều động một nhân viên bất kỳ.
Khi điều động nhân viên từ bộ phận này qua bộ phận khác, cán bộ nhân sự
Xem thêm: Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Tuần 1 hay nhất
cũng cần xem xét tính thích hợp với nền văn hóa chung của cộng đồng và
tác động khi có nhân viên mới đó hay không. Ngược lại, cũng cần xem xét
văn hóa của cộng đồng mới có thích hợp với người mới đến hay không.
Tương tự, khi tuyển dụng nhân viên hay cán bộ quản lý mới, người ta
cũng cần tính đến sự phù hợp lẫn nhau giữa nhân viên mới đến và nhóm
cộng đồng mới của người đó.
Trong việc tuyển nhân viên từ ngoài vào tổ chức, người ta không chỉ
cần tìm người làm việc giỏi mà còn phải cân nhắc việc tuyển mộ những nhân
viên đó có phù hợp với văn hóa hiện tại của tổ chức không. Các nhân viên
mới sẽ bị ảnh hưởng bởi văn hóa hiện có của tổ chức đó, nên nếu không phù
hợp, nhân viên đó sẽ rời bỏ tổ chức sớm. Thường thì chiều tác động chủ yếu
Nhóm 4
4
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
của văn hóa của tổ chức là từ tổ chức đến cá nhân và chỉ một số ít trường
hợp (thường là cán bộ lãnh đạo)mới có ảnh hưởng ngược lại với văn hóa của
tổ chức đó.
1.5. Ích lợi của văn hóa doanh nghiệp.
• Ích lợi lớn nhất là văn hóa doanh nghiệp có khả năng tạo ra sự cố kết
các thành viên trong doanh nghiệp, tạo ra tính thống nhất cao, hướng tới
những mục tiêu đã cố kết bằng những hành động tự nguyện, nhịp nhàng như
một nguồn nội lực riêng có của doanh nghiệp…
• Tạo ra nét độc đáo trong lối kinh doanh và lối đáp ứng khách hàng
của doanh nghiệp, trong đó các sáng tạo của cá nhân có cơ may ráp nối một
cách êm ái vào trong không gian sáng tạo chung của tập thể doanh nghiệp.
• Trong khuôn khổ văn hóa doanh nghiệp, các mô thức hành vi có tính
“di truyền” và có thể sống lâu dài như một truyền thống của doanh nghiệp.
• Tuy nhiên, trong các dạng hợp tác, liên doanh với các đối tác có
truyền thống văn hóa doanh nghiệp không giống nhau, các bên hữu quan cần
quan tâm xử lý tính không tương thích trong việc quản trị một môi trường
kinh doanh đa văn hóa.
1.6. Các yếu tố trong môi trường văn hóa.
Muốn hiểu được bản chất văn hóa và những rủi ro trong môi trường
văn hóa gây ra, thì trước hết cần tìm hiểu về các yếu tố văn hóa:
Ngôn ngữ.
Tôn giáo.
Nhóm 4
5
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
Giá trị và thái độ.
Cách cư xử và phong tục.
Các yếu tố vật chất.
Thẩm mỹ.
Giáo dục.
2. TẬP ĐOÀN FPT.
Thành lập ngày 13/09/1988, FPT đã liên tục phát triển và trở thành
một trong những Tập đoàn Kinh tế – Công nghệ hàng đầu Việt Nam, lấy đội
ngũ cán bộ công nghệ làm nền tảng, đội ngũ cán bộ kinh doanh làm động
lực, bằng lao động sáng tạo và sự tận tụy, tạo ra các giá trị gia tăng cho
khách hàng. Trong nhiều năm qua, FPT đã gặt hái được nhiều thành công
quan trọng trong các lĩnh vực như: Phân phối các sản phẩm công nghệ thông
tin và điện thoại di động; Tích hợp hệ thống; Giải pháp và xuất khẩu phần
mềm; dịch vụ ERP; Cung cấp các giải pháp – dịch vụ viễn thông và Internet;
Lắp ráp máy tính; Cung cấp dịch vụ truyền thông và giải trí; Đào tạo nguồn
nhân lực…
2.1. Về kinh doanh: Kết thúc năm tài chính 2009, với những nỗ lực
trong kinh doanh, quản trị, doanh số toàn tập đoàn đạt mức 18.751 tỷ đồng
(tương đương trên 1 tỷ USD), đạt 109,8% kế hoạch đề ra, tăng 11,6% so với
năm 2008.
Lãi trước thuế đạt trên 1.702,2 tỷ VND, vượt 12,3% so với kế hoạch
năm và tăng 37,3 % so với cùng kỳ năm 2008. Lãi sau thuế cổ đông công ty
Nhóm 4
6
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
mẹ đạt gần 1.061,8 tỷ VND, so với năm 2008 đã tăng 17,3%. Lãi cơ bản trên
cổ phiếu bình quân là 7.486,5 đồng trên một cổ phiếu, tăng 18,4% so với
cùng kỳ năm 2008.
Năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
các lĩnh vực kinh doanh truyền thống của FPT như: Tích hợp hệ thống; Xuất
khẩu phần mềm; Viễn thông; Đào tạo và Phân phối sản phẩm công nghệ
viễn thông vẫn đạt được kết quả tích cực.
Các lĩnh vực này đã hoàn thành kế hoạch đề ra về lợi nhuận trong năm
2009 lần lượt là 108%; 87,5%; 101,9%; 102,8% và 105,1%.
2.2. Về nhân sự: Tính tới 31/12/2009, số lượng cán bộ nhân viên làm
việc tại FPT đã đạt tới con số 10.163.
2.3. Về cơ cấu tổ chức: FPT hiện có:
– 11 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT
(FPT Information System); Công ty Cổ phần Thương mại FPT(FPT Trading
Group); Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation);
Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software); Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Dịch vụ Tin học FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải
trí FPT; Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT; Đại học FPT; Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc FPT; Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT (FPT Land); Công ty Dịch vụ trực tuyến
FPT (FPT Online).
Nhóm 4
7
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
-3 Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT
Securities), Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
– Có mặt tại 9 quốc gia trên thế giới và các chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
2.4. Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT.
– Công nghệ Thông tin và Viễn thông: Tích hợp hệ thống, Giải pháp
phần mềm, Dịch vụ nội dung số, Dịch vụ dữ liệu trực tuyến, Dịch vụ
Internet băng thông rộng, Dịch vụ kênh thuê riêng, Điện thoại cố định, Phân
phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông, Sản xuất và lắp ráp máy
tính, Dịch vụ tin học, Lĩnh vực giáo dục-đào tạo, Đào tạo công nghệ.
– Đầu tư: Giải trí truyền hình, Dịch vụ tài chính-ngân hàng, Đầu tư
phát triển hạ tầng và bất động sản, Nghiên cứu và phát triển.
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của
mình với các chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho
phát triển phần mềm.
Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ
cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn
doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
Nhóm 4
8
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC
World Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều
năm nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco,
IBM, HP… và đạt được các giải thưởng: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho
thương hiệu FPT; Giải thưởng Sao Khuê; Các giải thưởng, cúp, huy chương
tại các triển lãm, cuộc thi như Vietnam Computer World Expo, IT Week,
Vietgames…
Sản phẩm và dịch vụ của FPT luôn giành được những giải thưởng cao
Xem thêm: 10 bài tập tăng vòng 3 cho nữ giúp mông cong vút cực kỳ quyến rũ
nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh và
Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những đóng góp tích cực
cho sự phát triển của ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế nói chung, FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chương
Lao động hạng Nhất năm 2003.
FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ
lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng
hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của
mình điều kiện phát triển tốt nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật
chất, phong phú về tinh thần.
Chiến lược “Vì công dân điện tử”: Chiến lược của Tập đoàn FPT cho
giai đoạn từ nay đến năm 2015 mang tên “ Vì Công dân điện tử ” (E-
citizen). Chiến lược có thể tóm tắt như sau:
FPT phấn đấu trở thành Tập đoàn hàng đầu phát triển hạ tầng và cung
cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử. Công nghệ thông tin
và viễn thông sẽ tiếp tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm
Nhóm 4
9
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
đáp ứng và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tiện lợi nhất cho các công dân
điện tử, đây chính là hướng quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của
Tập đoàn FPT.
Chiến lược này dựa trên nhận định Internet đã và sẽ làm thay đổi sâu
sắc Thế giới và là cơ hội của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế;
những nhu cầu thiết yếu của con người có thể sẽ không thay đổi nhưng
phương thức đáp ứng những nhu cầu này đã, đang và sẽ ngày càng thay đổi
một cách căn bản với sự lan rộng của Internet; Các dịch vụ điện tử sẽ là
những phương tiện quan trọng, vượt trội giúp các tổ chức có thể hoạt động
và cạnh tranh một cách hiệu quả cũng như đem lại cho người tiêu dùng sự
thoải mái và tiện nghi trong cuộc sống.
Những tổ chức và những người tiêu dùng này được FPT đặt tên là
những Công dân điện tử (E-citizen). Và chiến lược của FPT là tạo ra hệ
thống giá trị gia tăng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của các Công dân điện
tử.
2.5. Giới thiệu về văn hóa FPT
Khó lòng định nghĩa văn hóa công ty ngoài đặc tính văn hóa của nó,
đó là: sự chia sẻ chung những niềm tin, giá trị, tính cách, hành động, tiêu
chuẩn của các thành viên FPT. Văn hóa công ty được khởi nguồn từ văn hóa
STC. STC được viết tắt từ chữ Sáng tác Company, là tên một tổ chức không
có thật nhưng hiện hữu trong lòng mỗi thành viên FPT. Văn hóa STC thể
hiện bằng những bài hát, thơ, kịch và các hình thức khác mang tính sáng tạo
và hài hước. Văn hóa STC còn thể hiện ở cách ứng xử giữa người với người
Nhóm 4
10
Tiểu luận: Quản Trị Rủi Ro GVHD: Dương Ngọc Hà
trong FPT, một cách ứng xử chân thành, gắn bó thân thiết như ruột thịt. Với
văn hóa STC người FPT hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau hơn.
3. RỦI RO VỀ VĂN HÓA CỦA FPT.
3.1. Rủi ro về ngôn ngữ.
Tập đoàn FPT Việt Nam có đội ngũ quản lý, kỷ sư, lao động đến từ
các nước khác nhau nên bất đồng về ngôn ngữ là một trong những nguyên
nhân mà chính bản thân nó đã chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn do các bên
liên quan không thể hiểu hoặc hiểu không đúng về nhau. Nguyên nhân này
dẫn đến hậu quả là công việc bị kéo dài hoặc sai lệch, làm phát sinh và thậm
chí làm trầm trọng hơn các mâu thuẩn. Những lý do này đồng nghĩa với việc
đánh mất cơ hội kinh doanh và làm phức tạp thêm các tình huống.
Những rủi ro tiềm ẩn về việc bất đồng ngôn ngữ mà tập đoàn FPT
Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt:
1. Thông tin bị sai lệch: do không hiểu ngôn ngữ của nhau khó khăn
trong khâu giao tiếp, bàn bạc giữa các cấp trong công ty dẫn đến thông tin bị
sai lệch. Có lúc lãnh đạo đưa ra những chiến lược không đúng hoặc không
sát với tình hình thực tế công ty; nhân viên không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý của
lãnh đạo nên thực hiện công việc không hiệu quả đi ngược lại chiến lược của
công ty; hoạt động nhóm cũng gặp khó khăn; các kỷ sư của FPT phần lớn là
người Nhật nên việc hướng dẫn về kỷ thuật cho các công nhân găp nhiều bất
lợi.
2. Các nhà lãnh đạo FPT khó có thể quan tâm động viên nhân viên
của mình: chính vì giữa lãnh đạo và nhân viên có sự bất đồng về ngôn ngữ
nên lãnh đạo không thể nào hiểu rõ những vướng mắt của cấp dưới trong
công việc cũng như trong cuộc sống. Vì thế lãnh đạo đã không kịp thời hổ
Nhóm 4
11
Trên con đường hội nhập lúc bấy giờ, những doanh nghiệp Nước Ta cầnxây dựng cho mình một nét văn hóa doanh nghiệp đặc trưng và đồng điệu, đểtừ đó kiểm soát và điều chỉnh mọi hoạt động giải trí của doanh nghiệp. Và trải qua nó, chẳngnhững tiềm năng kinh doanh thương mại được bảo vệ hơn mà còn biểu lộ cái tâm củaBan Giám đốc so với từng con người trong doanh nghiệp, công bố những chiếnlược, phương hướng hoạt động giải trí, triết lý kinh doanh thương mại của doanh nghiệp khẳngđịnh vị trí trong tâm lý người mua của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bản sắcvăn hóa doanh nghiệp là một trong những tiêu chuẩn nhìn nhận doanh nghiệpgóp phần quyết định hành động sự thành công xuất sắc hay thất bại của một doanh nghiệp. Mặtkhác kiến thiết xây dựng và tăng trưởng văn hóa doanh nghiệp có tính năng rất lớn trongviệc nâng cao hiệu của và sức cạnh tranh đối đầu của doanh nghiệp theo nhu yếu củanền kinh tế tài chính quốc tế. Vì vậy kiến thiết xây dựng truyền thống văn hóa doanh nghiệp hoàn toàn có thể coi là xu hướngphát triển tất yếu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được, là mục tiêu cho sựphát triển tất yếu của doanh nghiệp trong thể chế thị trường lúc bấy giờ. Mộtdoanh nghiệp mạnh phải có nền văn hóa mạnh và truyền thống văn hóa riêng biệtcủa doanh nghiệp mình. Nắm được tầm quan trọng của yếu tố này tập đoàn lớn FPT đã khôngngừng lỗ lực thiết kế xây dựng, nâng cao và ngày một triển khai xong hơn truyền thống vănhóa riêng của doanh nghiệp mình. 1. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP.Nhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hà1. 1. Văn hóa của tổ chức triển khai là gì ? Văn hóa của tổ chức triển khai được xem là một nhận thức chỉ sống sót trong mộttổ chức chứ không phải trong một cá thể. Vì vậy, những cá thể có nhữngnền tảng văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việckhác nhau trong một tổ chức triển khai, có khuynh hướng hiển thị văn hóa tổ chức triển khai đótheo cùng một cách hoặc tối thiểu có một mẫu số chung. Văn hóa của tổ chức triển khai có tương quan đến cách nhận thức và lối hành xửcủa những thành viên so với bên trong và bên ngoài tổ chức triển khai đó. Đồng thời, văn hóa của tổ chức triển khai chính là sự hiện hữu sinh động và cụthể nhất của tổ chức triển khai đó mà mọi người hoàn toàn có thể thuận tiện nhận ra. Hình ảnh đócó thể do nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thayđổi, thì về triết lý, hình ảnh về tổ chức triển khai đó sẽ bị khác đi. Do đó, trênphương diện triết lý, sẽ không có tổ chức triển khai này có văn hóa giống tổ chứckia, dù họ hoàn toàn có thể giống nhau nhiều điểm. 1.2. Phạm vi văn hóa của tổ chức triển khai. Văn hóa của tổ chức triển khai gồm có những nhận thức và phép ứng xử cả ở bêntrong và bên ngoài tổ chức triển khai đó. 1.3. Các đặc tính cơ bản về văn hóa của một tổ chức triển khai. – Sự tự quản của những cá thể trong tổ chức triển khai ( nghĩa vụ và trách nhiệm, tính độc lập, ứng xử, phong thái thao tác … ). – Các chính sách của tổ chức triển khai đó ( những qui tắc, quy định, điều lệ … riêng ). – Sự tương hỗ của những nhà quản trị với nhân viên cấp dưới. Nhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hà – Tinh thần đoàn kết và biểu lộ niềm tin đồng đội trong tổ chức triển khai. – Sự xem xét, khen thưởng, cách khen thưởng và những địa thế căn cứ, cơ sởcủa nó. – Xung đột, sức chịu đựng và cách xử lý những xung đột. – Các rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể có và sự chịu đựng những rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể có. 1.4. Văn hóa và nhân sự của tổ chức triển khai. Văn hóa của tổ chức triển khai nhờ vào vào mỗi nhân viên cấp dưới nên công tác làm việc nhânsự đặc biệt quan trọng quan trọng, có tương quan trực tiếp và can đảm và mạnh mẽ nhất trở lại vănhóa của tổ chức triển khai. Có thể thấy những ảnh hưởng tác động đó ngay khi điều động một nhân viên cấp dưới bất kể. Khi điều động nhân viên cấp dưới từ bộ phận này qua bộ phận khác, cán bộ nhân sựcũng cần xem xét tính thích hợp với nền văn hóa chung của hội đồng vàtác động khi có nhân viên cấp dưới mới đó hay không. Ngược lại, cũng cần xem xétvăn hóa của hội đồng mới có thích hợp với người mới đến hay không. Tương tự, khi tuyển dụng nhân viên cấp dưới hay cán bộ quản trị mới, người tacũng cần tính đến sự tương thích lẫn nhau giữa nhân viên cấp dưới mới đến và nhómcộng đồng mới của người đó. Trong việc tuyển nhân viên cấp dưới từ ngoài vào tổ chức triển khai, người ta không chỉcần tìm người thao tác giỏi mà còn phải xem xét việc tuyển mộ những nhânviên đó có tương thích với văn hóa hiện tại của tổ chức triển khai không. Các nhân viênmới sẽ bị ảnh hưởng tác động bởi văn hóa hiện có của tổ chức triển khai đó, nên nếu không phùhợp, nhân viên cấp dưới đó sẽ rời bỏ tổ chức triển khai sớm. Thường thì chiều ảnh hưởng tác động chủ yếuNhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hàcủa văn hóa của tổ chức triển khai là từ tổ chức triển khai đến cá thể và chỉ một số ít ít trườnghợp ( thường là cán bộ chỉ huy ) mới có tác động ảnh hưởng ngược lại với văn hóa củatổ chức đó. 1.5. Ích lợi của văn hóa doanh nghiệp. • Ích lợi lớn nhất là văn hóa doanh nghiệp có năng lực tạo ra sự cố kếtcác thành viên trong doanh nghiệp, tạo ra tính thống nhất cao, hướng tớinhững tiềm năng đã cố kết bằng những hành vi tự nguyện, uyển chuyển nhưmột nguồn nội lực riêng có của doanh nghiệp … • Tạo ra nét độc lạ trong lối kinh doanh thương mại và lối phân phối khách hàngcủa doanh nghiệp, trong đó những phát minh sáng tạo của cá thể có cơ may ráp nối mộtcách êm ái vào trong khoảng trống phát minh sáng tạo chung của tập thể doanh nghiệp. • Trong khuôn khổ văn hóa doanh nghiệp, những mô thức hành vi có tính ” di truyền ” và hoàn toàn có thể sống lâu dài hơn như một truyền thống cuội nguồn của doanh nghiệp. • Tuy nhiên, trong những dạng hợp tác, liên kết kinh doanh với những đối tác chiến lược cótruyền thống văn hóa doanh nghiệp không giống nhau, những bên hữu quan cầnquan tâm xử lý tính không thích hợp trong việc quản trị một môi trườngkinh doanh đa văn hóa. 1.6. Các yếu tố trong thiên nhiên và môi trường văn hóa. Muốn hiểu được thực chất văn hóa và những rủi ro đáng tiếc trong môi trườngvăn hóa gây ra, thì trước hết cần tìm hiểu và khám phá về những yếu tố văn hóa : Ngôn ngữ. Tôn giáo. Nhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hà Giá trị và thái độ. Cách cư xử và phong tục. Các yếu tố vật chất. Thẩm mỹ. Giáo dục đào tạo. 2. TẬP ĐOÀN FPT.Thành lập ngày 13/09/1988, FPT đã liên tục tăng trưởng và trở thànhmột trong những Tập đoàn Kinh tế – Công nghệ số 1 Nước Ta, lấy độingũ cán bộ công nghệ tiên tiến làm nền tảng, đội ngũ cán bộ kinh doanh thương mại làm độnglực, bằng lao động phát minh sáng tạo và sự tận tụy, tạo ra những giá trị ngày càng tăng chokhách hàng. Trong nhiều năm qua, FPT đã gặt hái được nhiều thành côngquan trọng trong những nghành nghề dịch vụ như : Phân phối những loại sản phẩm công nghệ tiên tiến thôngtin và điện thoại di động ; Tích hợp mạng lưới hệ thống ; Giải pháp và xuất khẩu phầnmềm ; dịch vụ ERP ; Cung cấp những giải pháp – dịch vụ viễn thông và Internet ; Lắp ráp máy tính ; Cung cấp dịch vụ truyền thông online và vui chơi ; Đào tạo nguồnnhân lực … 2.1. Về kinh doanh thương mại : Kết thúc năm kinh tế tài chính 2009, với những nỗ lựctrong kinh doanh thương mại, quản trị, doanh thu toàn tập đoàn lớn đạt mức 18.751 tỷ đồng ( tương tự trên 1 tỷ USD ), đạt 109,8 % kế hoạch đề ra, tăng 11,6 % so vớinăm 2008. Lãi trước thuế đạt trên 1.702,2 tỷ VND, vượt 12,3 % so với kế hoạchnăm và tăng 37,3 % so với cùng kỳ năm 2008. Lãi sau thuế cổ đông công tyNhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hàmẹ đạt gần 1.061,8 tỷ VND, so với năm 2008 đã tăng 17,3 %. Lãi cơ bản trêncổ phiếu trung bình là 7.486,5 đồng trên một CP, tăng 18,4 % so vớicùng kỳ năm 2008. Năm 2009, mặc dầu chịu ảnh hưởng tác động của khủng hoảng kinh tế toàn thế giới, những nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại truyền thống lịch sử của FPT như : Tích hợp mạng lưới hệ thống ; Xuấtkhẩu ứng dụng ; Viễn thông ; Đào tạo và Phân phối mẫu sản phẩm công nghệviễn thông vẫn đạt được hiệu quả tích cực. Các nghành này đã triển khai xong kế hoạch đề ra về doanh thu trong năm2009 lần lượt là 108 % ; 87,5 % ; 101,9 % ; 102,8 % và 105,1 %. 2.2. Về nhân sự : Tính tới 31/12/2009, số lượng cán bộ nhân viên cấp dưới làmviệc tại FPT đã đạt tới số lượng 10.163.2.3. Về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai : FPT hiện có : – 11 công ty thành viên : Công ty Cổ phần Hệ thống tin tức FPT ( FPT Information System ) ; Công ty Cổ phần Thương mại FPT ( FPT TradingGroup ) ; Công ty Cổ phần Viễn thông FPT ( FPT Telecom Corporation ) ; Công ty Cổ phần Phần mềm FPT ( FPT Software ) ; Công ty Trách nhiệm hữuhạn Dịch Vụ Thương Mại Tin học FPT ; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giảitrí FPT ; Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT ; Đại học FPT ; Công ty Tráchnhiệm hữu hạn Phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc FPT ; Công ty Tráchnhiệm hữu hạn Bất động sản FPT ( FPT Land ) ; Công ty Thương Mại Dịch Vụ trực tuyếnFPT ( FPT Online ). Nhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hà-3 Công ty link : Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ( FPTSecurities ), Công ty Cổ phần Quản lý quỹ góp vốn đầu tư FPT ( FPT Capital ), Ngânhàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong. – Có mặt tại 9 vương quốc trên quốc tế và những Trụ sở tại thành phố HồChí Minh và thành phố Thành Phố Đà Nẵng. 2.4. Các nghành hoạt động giải trí chính của FPT. – Công nghệ tin tức và Viễn thông : Tích hợp mạng lưới hệ thống, Giải phápphần mềm, Thương Mại Dịch Vụ nội dung số, Dịch Vụ Thương Mại tài liệu trực tuyến, Dịch vụInternet băng thông rộng, Thương Mại Dịch Vụ kênh thuê riêng, Điện thoại cố định và thắt chặt, Phânphối loại sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông, Sản xuất và lắp ráp máytính, Thương Mại Dịch Vụ tin học, Lĩnh vực giáo dục-đào tạo, Đào tạo công nghệ tiên tiến. – Đầu tư : Giải trí truyền hình, Dịch Vụ Thương Mại tài chính-ngân hàng, Đầu tưphát triển hạ tầng và bất động sản, Nghiên cứu và tăng trưởng. FPT đang làm chủ công nghệ tiên tiến trên toàn bộ những hướng tăng trưởng củamình với những chứng từ ISO cho toàn bộ những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí, CMMi chophát triển ứng dụng. Bên cạnh đó, FPT cũng đang chiếm hữu trên 1,000 chứng từ công nghệcấp quốc tế của những đối tác chiến lược công nghệ tiên tiến số 1 quốc tế. Các dịch vụ giá trị ngày càng tăng của FPT luôn cung ứng được nhu yếu củakhách hàng và đối tác chiến lược. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìndoanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng. Nhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc HàTrong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PCWorld Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Nước Ta. Nhiềunăm nhận phần thưởng “ Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm ” của Cisco, IBM, HP … và đạt được những phần thưởng : Trao Giải Sao vàng Đất Việt chothương hiệu FPT ; Trao Giải Sao Khuê ; Các phần thưởng, cúp, huy chươngtại những triển lãm, cuộc thi như Vietnam Computer World Expo, IT Week, Vietgames … Sản phẩm và dịch vụ của FPT luôn giành được những phần thưởng caonhất của Hội Tin học Nước Ta, Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh vàHiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Nước Ta. Với những góp phần tích cựccho sự tăng trưởng của ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự phát triểncủa nền kinh tế tài chính nói chung, FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chươngLao động hạng Nhất năm 2003. FPT mong ước trở thành một tổ chức triển khai kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗlực lao động phát minh sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, làm khách hànghài lòng, góp thêm phần hưng thịnh vương quốc, đem lại cho mỗi thành viên củamình điều kiện kèm theo tăng trưởng tốt nhất năng lực và một đời sống khá đầy đủ về vậtchất, phong phú và đa dạng về ý thức. Chiến lược “ Vì công dân điện tử ” : Chiến lược của Tập đoàn FPT chogiai đoạn từ nay đến năm năm ngoái mang tên “ Vì Công dân điện tử ” ( E-citizen ). Chiến lược hoàn toàn có thể tóm tắt như sau : FPT phấn đấu trở thành Tập đoàn số 1 tăng trưởng hạ tầng và cungcấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử. Công nghệ thông tinvà viễn thông sẽ liên tục là công nghệ tiên tiến nền tảng trong xu thế quy tụ số nhằmNhóm 4T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hàđáp ứng và cung ứng những mẫu sản phẩm, dịch vụ tiện nghi nhất cho những công dânđiện tử, đây chính là hướng quan trọng nhất trong kế hoạch tăng trưởng củaTập đoàn FPT.Chiến lược này dựa trên nhận định và đánh giá Internet đã và sẽ làm đổi khác sâusắc Thế giới và là thời cơ của Nước Ta trên con đường hội nhập quốc tế ; những nhu yếu thiết yếu của con người hoàn toàn có thể sẽ không biến hóa nhưngphương thức cung ứng những nhu yếu này đã, đang và sẽ ngày càng thay đổimột cách cơ bản với sự lan rộng của Internet ; Các dịch vụ điện tử sẽ lànhững phương tiện đi lại quan trọng, tiêu biểu vượt trội giúp những tổ chức triển khai hoàn toàn có thể hoạt độngvà cạnh tranh đối đầu một cách hiệu suất cao cũng như đem lại cho người tiêu dùng sựthoải mái và tiện lợi trong đời sống. Những tổ chức triển khai và những người tiêu dùng này được FPT đặt tên lànhững Công dân điện tử ( E-citizen ). Và kế hoạch của FPT là tạo ra hệthống giá trị ngày càng tăng nhằm mục đích thoả mãn tối đa nhu yếu của những Công dân điệntử. 2.5. Giới thiệu về văn hóa FPTKhó lòng định nghĩa văn hóa công ty ngoài đặc tính văn hóa của nó, đó là : sự san sẻ chung những niềm tin, giá trị, tính cách, hành vi, tiêuchuẩn của những thành viên FPT. Văn hóa công ty được khởi nguồn từ văn hóaSTC. STC được viết tắt từ chữ Sáng tác Company, là tên một tổ chức triển khai khôngcó thật nhưng hiện hữu trong lòng mỗi thành viên FPT. Văn hóa STC thểhiện bằng những bài hát, thơ, kịch và những hình thức khác mang tính sáng tạovà vui nhộn. Văn hóa STC còn biểu lộ ở cách ứng xử giữa người với ngườiNhóm 410T iểu luận : Quản Trị Rủi Ro GVHD : Dương Ngọc Hàtrong FPT, một cách ứng xử chân thành, gắn bó thân thương như ruột thịt. Vớivăn hóa STC người FPT hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau hơn. 3. RỦI RO VỀ VĂN HÓA CỦA FPT. 3.1. Rủi ro về ngôn từ. Tập đoàn FPT Nước Ta có đội ngũ quản trị, kỷ sư, lao động đến từcác nước khác nhau nên sự không tương đồng về ngôn từ là một trong những nguyênnhân mà chính bản thân nó đã tiềm ẩn những rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn do những bênliên quan không hề hiểu hoặc hiểu không đúng về nhau. Nguyên nhân nàydẫn đến hậu quả là việc làm bị lê dài hoặc rơi lệch, làm phát sinh và thậmchí làm trầm trọng hơn những mâu thuẩn. Những nguyên do này đồng nghĩa tương quan với việcđánh mất thời cơ kinh doanh thương mại và làm phức tạp thêm những trường hợp. Những rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn về việc sự không tương đồng ngôn từ mà tập đoàn lớn FPTViệt Nam đang và sẽ phải đương đầu : 1. Thông tin bị rơi lệch : do không hiểu ngôn từ của nhau khó khăntrong khâu tiếp xúc, luận bàn giữa những cấp trong công ty dẫn đến thông tin bịsai lệch. Có lúc chỉ huy đưa ra những kế hoạch không đúng hoặc khôngsát với tình hình trong thực tiễn công ty ; nhân viên cấp dưới không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý củalãnh đạo nên triển khai việc làm không hiệu suất cao đi ngược lại kế hoạch củacông ty ; hoạt động giải trí nhóm cũng gặp khó khăn vất vả ; những kỷ sư của FPT phần đông làngười Nhật nên việc hướng dẫn về kỷ thuật cho những công nhân găp nhiều bấtlợi. 2. Các nhà chỉ huy FPT khó hoàn toàn có thể chăm sóc động viên nhân viêncủa mình : chính vì giữa chỉ huy và nhân viên cấp dưới có sự sự không tương đồng về ngôn ngữnên chỉ huy không thể nào hiểu rõ những vướng mắt của cấp dưới trongcông việc cũng như trong đời sống. Vì thế chỉ huy đã không kịp thời hổNhóm 411