Vì sao văn hóa phương Tây phát triển hơn văn hóa phương Đông

Sự xuất của nền văn minh đầu tiên? Văn hóa phương Đông so với Văn hóa phương Tây? Văn hóa Phương Đông cổ đại là gì? Văn hóa phương Tây thời cổ đại là gì? Vì sao văn hóa phương Tây phát triển hơn văn hóa phương Đông?

Nền văn hóa ở phương Đông và phương Tây có những sự khác biệt rõ rệt do vị trí địa lý và điều kiện lịch sử, trong đó nền văn hóa phương Tây vẫn được đánh giá là phát triển hơn. Dưới đây là bài viết tham khảo về Vì sao văn hóa phương Tây phát triển hơn văn hóa phương Đông.

1. Sự xuất của nền văn minh đầu tiên:

Các nền văn minh sớm nhất đã phát triển từ năm 4000 đến năm 3000 trước Công nguyên, khi sự phát triển của nông nghiệp và thương mại cho phép con người có dư thừa lương thực và ổn định kinh tế.

Các nền văn minh đầu tiên xuất hiện ở Mesopotamia (Iraq ngày nay) và sau đó là ở Ai Cập. Các nền văn minh phát triển mạnhở Thung lũng Indus vào khoảng 2500 TCN, ở Trung Quốc vào khoảng 1500 TCN và ở Trung Mỹ (Mexico ngày nay) vào khoảng 1200 TCN Các nền văn minh cuối cùng đã phát triển ở mọi châu lục trừ Nam Cực.

2. Văn hóa phương Đông so với Văn hóa phương Tây:

Văn hóa phương Đông là truyền thống, phục vụ người dân với các tôn giáo, ngôn ngữ, chuẩn mực và giá trị đa dạng, trong khi văn hóa phương Tây là hiện đại, thực hành một số tôn giáo và không tham gia vào các truyền thống điển hình. Văn hóa phương Đông dựa trên phong cách lãnh đạo có thẩm quyền, trong khi văn hóa phương Tây chủ yếu theo phong cách lãnh đạo liên kết. Văn hóa phương Đông có phần không chính thức; mặt khác, văn hóa phương Tây là chính thức trong nhiều khía cạnh.

Các dân tộc theo văn hóa phương đông có nhiều khả năng ở trong các nhóm, đưa ra quyết định bằng cách tham khảo ý kiến ​​​​của các dân tộc khác, trong khi các dân tộc theo văn hóa phương tây theo chủ nghĩa cá nhân nên họ tự đưa ra quyết định. Các dân tộc phương Đông tránh tranh chấp và xung đột; mặt khác, các dân tộc phương Tây rất thẳng thắn mà không quan tâm đến xung đột. Văn hóa phương Đông tôn trọng người lớn tuổi và chăm sóc họ khi về già, trong khi văn hóa phương Tây việc coi trọng người lớn tuổi là lựa chọn.

Phong cách giáo dục của văn hóa phương đông là cần cù, dựa trên sự phấn đấu và sáng tạo cũng đang xuất hiện; mặt khác, giáo dục phương Tây dựa trên tính sáng tạo và khái niệm nhiều hơn. Văn hóa phương Đông có thứ bậc; mặt khác, văn hóa phương Tây dựa trên sự bình đẳng. Văn hóa phương Đông thường được coi là chia sẻ và giúp đỡ, trong khi văn hóa phương Tây thường đi theo chủ nghĩa cá nhân

3.

Văn hóa Phương Đông cổ đại là gì?

Văn hóa phương Đông được coi là một dạng liên kết, một thuật ngữ bao gồm nhiều quốc gia, nhiều quốc gia và nhiều nền văn hóa xã hội. Thế giới phương Đông , còn được gọi là Phương Đông hoặc trong lịch sử là Phương Đông , là một thuật ngữ chung cho nhiều nền văn hóa hoặc cấu trúc xã hội , quốc gia và hệ thống triết học khác nhau tùy theo ngữ cảnh. Nó thường bao gồm ít nhất một phần của châu Á hoặc, về mặt địa lý, các quốc gia và nền văn hóa phía đông châu Âu , khu vực Địa Trung Hải và thế giới Ả Rập , cụ thể là trong bối cảnh lịch sử ( tiền hiện đại ) và trong thời hiện đại trong bối cảnh của chủ nghĩa phương Đông . Nó thường được coi là một đối trọng với thế giới phương Tây , và có mối tương quan chặt chẽ với nửa phía nam của đường phân chia Bắc-Nam .

Những tri thức Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời vào loại sớm nhất ở các quốc gia cổ đại phương Đông bởi nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Người phương Đông sáng tạo ra lịch một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng. Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.

Đặc biệt, ngôn ngữ viết cho phép các nền văn minh ghi lại lịch sử của chính họ và các sự kiện hàng ngày—rất quan trọng để hiểu các nền văn hóa cổ đại. Ngôn ngữ viết lâu đời nhất được biết đến trên thế giới là tiếng Sumer, được phát triển ở Mesopotamia vào khoảng năm 3100 TCN. Hình thức viết quen thuộc nhất của người Sumer thời kỳ đầu được gọi là chữ hình nêm và được tạo thành từ các bộ sưu tập hình nêm (tam giác) khác nhau. Chữ viết sớm nhất của người Sumer là việc lưu giữ hồ sơ.

 Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng, nên Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông.

Cái gọi là “ chữ số Ả Rập ” và ngôn ngữ Ả Rập là những giao tiếp được chia sẻ cho phép các nền văn hóa đa dạng trên khắp thế giới Ả Rập đóng góp những tiến bộ rực rỡ trong toán học, khoa học, công nghệ và nghệ thuật.

Trong nền văn minh cổ đại phương Đông, nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú với các di tích kiến trúc như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà …

4. Văn hóa phương Tây thời cổ đại là gì?

Giới học thuật phương Tây thường gọi Hy Lạp và La Mã cổ đại là thời đại cổ điển hoặc thế giới cổ điển, và định nghĩa văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại là văn hóa cổ điển. Từ “cổ điển” xuất phát từ tiếng Latin classicus, có nghĩa là “hạng nhất”, “tốt nhất”. Trên thực tế, khi người La Mã tiếp thu hoàn toàn văn hóa Hy Lạp cổ đại , họ đã gán cho nó một ý nghĩa mẫu mực. Vì vậy, cái gọi là văn hóa cổ điển phương Tây là một truyền thống văn hóa hay một hệ thống văn hóa do người Hy Lạp sáng tạo ra và được người La Mã truyền bá, trở thành nguồn gốc và động lực phát triển của văn hóa phương Tây hiện đại với những hình mẫu và sự khai sáng mẫu mực của nó .

Các nền văn minh của Hy Lạp cổ điển (Hellenic) và Đế chế La Mã (Latin) cũng như Israel cổ đại (Hebraism) và các tôn giáo tự xưng theo Cơ đốc giáo sơ khai được coi là những thời kỳ quan trọng trong lịch sử phương Tây. Từ Hy Lạp cổ đại, niềm tin vào nền dân chủ đã nảy sinh và việc theo đuổi tìm hiểu trí tuệ về các chủ đề như chân lý và cái đẹp; từ Rome đến các bài học về quản lý chính phủ, tổ chức quân sự, kỹ thuật và luật pháp; và từ Israel cổ đại xuất hiện Cơ đốc giáo với lý tưởng về tình anh em của nhân loại.

Trong “Thời đại trục” từ thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên đến thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, nền văn minh thành bang Hy Lạp bước vào thời kỳ hoàng kim, sự phát triển chính trị, kinh tế và văn hóa đạt đến đỉnh cao, xuất hiện một số lượng lớn các nhà tư tưởng và nghệ sĩ vĩ đại.

Các khái niệm cốt lõi của khoa học chính trị phương Tây như công dân, luật pháp, chính phủ, chính trị gia và khoa học chính trị đều bắt nguồn từ khái niệm thành phố-nhà nước. Nền dân chủ Athens có ảnh hưởng lớn đến các thế hệ sau, và nó phát triển trong cuộc tranh giành quyền lực giữa thường dân và quý tộc. Chính khách Hy Lạp cổ đại Solon đã bãi bỏ chế độ nô lệ nợ vào năm 594 trước Công nguyên, thành lập một cuộc họp gồm bốn trăm người và một tòa án bồi thẩm dân sự, đồng thời phân chia công dân theo trình độ tài sản thay vì quan hệ huyết thống, làm suy yếu quyền lực chính trị của giới quý tộc và nâng cao địa vị chính trị của thường dân. Vào thời Pericles vào giữa thế kỷ thứ 5 sau Công nguyên, hệ thống dân chủ đã biến Athens trở thành thành bang thịnh vượng và hùng mạnh nhất ở Hy Lạp.

Người Hy Lạp đã tạo ra triết học, khoa học bao gồm tất cả và khối kiến ​​thức. Các nhà triết học duy vật khám phá nguồn gốc và sự tiến hóa của vũ trụ được chứa đựng trong nguồn gốc của thế giới, các nhà triết học duy tâm cố gắng khám phá các nguyên tắc hoặc hình thức đằng sau tự nhiên, Plato và Aristotle đặt nền tảng cho siêu hình học phương Tây, và triết học Hy Lạp đã khai sinh khoa học. và tinh thần lý trí. Trong quá trình khám phá thế giới và bản thân con người, khoa học và nghệ thuật Hy Lạp đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được những thành tựu cao nhất thế giới lúc bấy giờ về thiên văn học, hình học, y học, vật lý, địa lý, sinh học, logic học, v.v. người khổng lồ do Aristotle đại diện bị lật đổ, và kịch, văn học, lịch sử và điêu khắc của Hy Lạp cũng đạt đến đỉnh cao của thế giới vào thời điểm đó.

5. Vì sao văn hóa phương Tây phát triển hơn văn hóa phương Đông?

Thể chế dân chủ chủ nô ở phương Tây tạo điều kiện cho sự sáng tạo của cá nhân hơn là so với các nước cổ đại phương Đông. Tiêu biểu như nền dân chủ Athens: Đầu lịch sử của Athens (khoảng năm 594 TCN), chính quyền tại đây ban hành các cải cách giúp giảm khoảng cách ngày càng tăng giữa người giàu và người nghèo. Những công dân nghèo đã giành được quyền ngồi trong hội đồng và bỏ phiếu. Sau đó, nền dân chủ được mở rộng bằng cách trao cho mọi công dân quyền bình đẳng một cơ quan lập pháp được thành lập có các thành viên được chọn ngẫu nhiên từ dân số nói chung. Các công dân sẽ hòa nhập và thảo luận về các vấn đề trong ngày trước khi tập trung cho cuộc họp hội đồng. Trong khi đó chế độ phong kiến ở phương Đông vô cùng khắt khe dưới quyền thống trị độc nhất của vua.

Hơn nữa nền văn hóa phương Tây phát triển sau nên có những học hỏi và phát triển trên cơ sở những thành tựu văn hóa phương Đông. Ngoài ra khu vực các khu vực phương Tây có vị trí địa lý thuận lợi có thể tiếp xúc và giao lưu với nhiều nền văn hóa lớn như: nền văn hóa Khmer, văn hóa Ai Cập,…

Sự tiến bộ và phát triển về kinh tế cũng là điều kiện thuận lợi để nền văn hóa phương Tây phát triển mạnh mẽ hơn .