Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km bị phạt bao nhiêu tiền?

Hãy cùng Luật Minh Khuê làm rõ hình thức xử lý hành vi chạy quá tốc độ đối với ô tô và các mức xử phạt vi phạm hành chính với lỗi quá tốc độ theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay:

1. Quy định về tốc độ khi tham gia giao thông

Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo;

(Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý)

Các trường hợp phải giảm tốc độ

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau1

– Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

– Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

– Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

– Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

– Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

– Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

– Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

– Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

– Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

– Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

– Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ

– Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa không quá 40 km/h. 

– Đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc thì tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h;

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên làn xe.

– Đối với các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) thì tốc độ tối đa được quy định như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: là 60 km/h;

+ Đường hai chiều; đường có một chiều có một làn xe cơ giới là 50 km/h;

– Đối với xe con, xe ô tô con chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn thì tốc độ tối đa được quy định như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 90 km/h;

+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 80 km/h;

– Đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) thì tốc độ tối đa được quy định như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 80%;

+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 70 km/h;

– Đối với ô tô buýt; ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) thì tốc độ tối đa quy định như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 70 km/h;

+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 60 km/h;

– Đối với ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộng bê tông, ô tô xi téc thì tốc độ tối da quy định như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60 km/h;

+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 50 km/h;

 

2. Xử phạt hành vi vi phạm về lỗi tốc độ

2.1 Xử phạt hành chính hành vi vi phạm

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h có thể bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.

Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng;

 

2.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tuy nhiên hành vi vi phạm về tốc độ nhưng lại gây tai nạn, gây thiệt hại thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Theo đó thì người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;

+Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1.5 tỷ đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên.

(Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm)

– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Trên đây là phân tích, hướng dẫn về hình thức xử lý hành vi người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ của Luật Minh Khuê. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi phân tích, đưa ra trên đây sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình làm việc. Trong trường hợp quý bạn đọc có điều chưa rõ về bài viết hay có bất cứ khúc mắc về pháp luật vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến theo số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp một cách nhanh, hiệu quả nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách, Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn !