Xu Hướng 3/2023 # So Sánh Honda Lead Và Yamaha Latte: Ngang Tài Ngang Sức # Top 12 View | Daitayduong.edu.vn
Bạn đang xem bài viết So Sánh Honda Lead Và Yamaha Latte: Ngang Tài Ngang Sức được cập nhật mới nhất trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Yamaha Latte là mẫu xe tay ga mới nhất tại Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với Honda LEAD.
Yamaha Latte và Honda LEAD là 2 đối thủ cân tài cân sức
Cùng với Yamaha Grande, mẫu xe mới Latte sẽ cạnh tranh trực tiếp với đối thủ Honda LEAD, mẫu xe tay ga được nhiều chị em phụ nữ ưa chuộng hiện nay. Tuy nhiên, việc cạnh tranh với một mẫu xe được xem là “tượng đài” xe tay ga dành cho phái nữ như Honda LEAD là điều không hề dễ dàng.
Giá bán: Yamaha Latte – Honda LEAD: 1 – 0
Honda LEAD 2019 được Honda Việt Nam (HVN) phân phối với giá bán lẻ đề xuất từ 37,49 – 39,79 triệu đồng. Thế nhưng theo khảo sát tại đại lý, mẫu xe này hiện đang bị kênh giá, được bán ra với giá thực tế từ 38,1 – 40,4. Về phần Yamaha Latte hoàn toàn mới, tuy chưa công bố giá bán chính thức nhưng theo đại diện Yamaha Motor Việt Nam, Latte sẽ bán ra với giá dự kiến cao nhất 37,9 triệu đồng. Giá bán này cao hơn 500.000 đồng nhưng vẫn thấp hơn giá bán thực tế tại đại lý của Honda LEAD phiên bản tiêu chuẩn. Như vậy xét về giá bán, Yamaha Latte có phần chiếm ưu thế hơn so với Honda LEAD.
Thiết kế: Yamaha Latte – Honda LEAD: 1 – 1
Xét về thiết kế, Yamaha Latte với những đường cong mềm mại, dựa trên nền tảng thiết kế phong cách châu Âu, vốn là đặc trưng của các dòng xe tay ga Yamaha dành cho phái đẹp. Tuy nhiên, Honda LEAD lại có phần nhỉnh hơn khi thiết kế không chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là nữ giới mà thậm chí, nam giới cũng có thể mua và sử dụng mẫu xe này. Bởi xe được thiết kế theo phong cách Unisex, giúp LEAD mới 2019 phù hợp với cả nam lẫn nữ sử dụng.
Thông số kỹ thuật: Yamaha Latte – Honda LEAD: 2 – 2
Xét về thông số kỹ thuật, cả 2 mẫu xe đều có những điểm mạnh riêng. Đối với Honda LEAD, mẫu xe này có chiều cao yên ở mức 760 mm, thấp hơn so với Yamaha Latte là 790 mm. Như vậy, việc ngồi và chống chân đối với phái nữ trên Honda LEAD có phần dễ dàng hơn so với Yamaha Latte. Tuy nhiên, chênh lệch chiều cao chỉ 30 mm cũng không phải là quá lớn. Bên cạnh đó, khoảng sáng gầm xe của Honda LEAD cũng lớn hơn, giúp xe khi cần leo lên vỉa hè tăng khả năng chống bị chạm gầm.
Nhưng là mẫu xe dành cho nữ nên trọng lượng nhẹ là điều chị em tìm kiếm ở nhiều mẫu xe và ở khoản này, Yamaha Latte đã chiến thắng Honda LEAD khi chỉ nặng 100 kg. Trong khi LEAD nặng tới 112 kg. Bên cạnh đó, trước khi ra mắt Latte, Honda LEAD là mẫu xe có thể tích cốp đựng đồ lớn nhất lên tới 37 lít nên được nhiều chị em ưa chuộng. Tuy nhiên, Yamaha Latte cũng được trang bị cốp thể tích lớn tương đương, khiến 2 mẫu xe này ngang tài ngang sức ở khoản chứa đồ.
Động cơ: Yamaha Latte – Honda LEAD: 2 – 3
Về phần động cơ, Yamaha Latte là mẫu xe tay ga được hướng tới riêng nhóm khách hàng là nữ, đặc biệt những phụ nữ đã có gia đình nên chỉ sử dụng động cơ cho công suất khiêm tốn 6,1 kW tại 6.500 vòng/ phút. Trong khi đó, Honda LEAD sử dụng động cơ có công suất tối đa lên tới 7,9 Kw tại 7.500 vòng/ phút. Ngoài ra, trong khi Honda LEAD sử dụng hệ thống làm mát bằng dung dịch thì trên Yamaha Latte chỉ là làm mát bằng không khí. Nên dễ hiểu khi Honda LEAD đã chiến thắng Latte về động cơ.
Yamaha Latte được trang bị hệ thống khóa thông minh Smart Key tiêu chuẩn
Sự thuận tiện khi sử dụng: Yamaha Latte – Honda LEAD: 3 – 3
Xét về giá bán, Yamaha Latte chỉ tương đương với Honda LEAD phiên bản tiêu chuẩn. Tuy nhiên, Latte được trang bị tính năng mà chỉ có trên Honda LEAD bản cao cấp hơn là chìa khóa thông minh Smart Key. Chìa khóa thông minh Smart Key với núm xoay có thể thực hiện nhiều chức năng như: khởi động/ngắt khởi động, mở nắp bình xăng và cốp xe, khóa cổ xe chống trộm. Bên cạnh đó, với chìa khóa, bằng một thao tác bấm, đèn xi-nhan sẽ phát sáng và phát ra âm thanh giúp người sử dụng dễ dàng xác định vị trí xe trong bãi đỗ hoặc bóng tối.
Bên cạnh đó, vị trí đặt nắp bình xăng của Latte có phần thông minh hơn Honda LEAD khi đưa lên cao, không bị vướng khi người sử dụng treo đồ ở trên chỗ để chân, vẫn có thể thoải mái đổ xăng mà không cần phải mất thêm thao tác nào. Còn đối với Honda LEAD, vị trí đổ xăng ở ngay dưới móc treo đồ, hơi gây bất tiện khi treo túi xách, túi đồ ở phía trước mà muốn đổ xăng.
Ngoài ra, Yamaha Latte còn được trang bị công nghệ khởi động nhanh với 1 lần nhấn (One-Push Start), giúp khởi động xe nhanh chóng, dễ dàng và không gây tiếng ồn. Qua trải nghiệm thực tế, động cơ Blue Core 125cc thế hệ mới trên Yamaha Latte tương đối yên tĩnh. Khi đi chậm gần như không nghe thấy âm thanh phát ra từ động cơ. Đây cũng là điều mà nhiều chị em thích thú ở một mẫu xe tay ga, êm ái và mượt mà.
Có thể nói, Yamaha Latte là cú đánh trực diện và toàn diện nhất vào Honda LEAD tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên trước sự ưa chuộng các dòng xe máy của Honda của nhiều khách hàng, dù có ngang tài ngang sức nhưng chưa chắc, Yamaha Latte đã có thể đánh bại Honda LEAD. Xét về thị phần xe máy tại Việt Nam, Honda vẫn đang thống trị khi chiếm tới khoảng 75%.
Phân khúc xe tay ga tầm trung sôi động hơn với Yamaha Latte có thiết kế mới, trẻ trung và thời trang sau màn ra mắt FreeGo chưa lâu. Nếu như FreeGo hướng đến nhóm khách hàng nam giới, thì nhóm khách hàng của Latte là nữ, cạnh tranh trực tiếp với Honda Lead. Khác với người tiền nhiệm Yamaha Acruzo trước đây, Yamaha Latte liệu có cạnh tranh với đối thủ Honda Lead – mẫu xe được ví như “tượng đài” xe ga nữ đang chiếm lĩnh phân khúc trên thị trường.
Về tổng thể:
Qua bảng trên có thể thấy, Lead sở hữu chiều cao thấp hơn và có khoảng sáng gầm xe tốt hơn. Tuy nhiên Latte lại có lợi thế về trọng lượng khi nhẹ hơn đối thủ tới 12kg; trang bị cốp thể tích lớn đều là 37 lít khiến 2 mẫu xe này ngang tài ngang sức ở khoản chứa đồ.
Về thiết kế:
Là mẫu xe tay ga dành cho nữ, Yamaha Latte sở hữu những đường nét thiết kế mềm mại, nữ tính dựa trên nền tảng thiết kế châu Âu vốn là đặc trưng của hãng, phù hợp với các bạn nữ trẻ tuổi. Trong khi, Honda Lead có thiết kế nhỉnh hơn khi không chỉ dành riêng cho nữ giới mà phù hợp cho cả nam giới khi sử dụng và phù hợp với nhiều lứa tuổi.
Về động cơ:
Honda Lead sở hữu động cơ mạnh mẽ hơn, sử dụng hệ thống làm mát bằng dung dịch còn trên Yamaha Latte chỉ là làm mát bằng không khí. Qua trải nghiệm thực tế của AutoBikes, động cơ Blue Core 125cc thế hệ mới trên Yamaha Latte tương đối êm ái. Khi đi chậm gần như không nghe thấy âm thanh phát ra từ động cơ. Đây cũng là điều mà nhiều chị em thích thú ở một mẫu xe tay ga êm ái và mượt mà.
Về trang bị:
Latte được trang bị chìa khóa thông minh smartkey với núm xoay có thể thực hiện nhiều chức năng như: khởi động/ngắt khởi động, mở nắp bình xăng và cốp xe, khóa cổ xe chống trộm; trong khi Honda Lead chỉ có smartkey trên phiên bản cao cấp. Bên cạnh đó, với chìa khóa thông minh trên Latte, bằng một thao tác bấm, đèn xi-nhan sẽ phát sáng và phát ra âm thanh giúp người sử dụng dễ dàng xác định vị trí xe trong bãi đỗ hoặc bóng tối.
Vị trí đặt nắp bình xăng của Latte đặt đối xứng xụm khóa điện tương tự như Grande, rất tiện lợi khi dừng xe đổ xăng, thậm chí không cần phải xuống xe. Còn với Honda Lead, vị trí đổ xăng được đặt dưới móc treo đồ, gây bất tiện khi treo túi xách, túi đồ ở phía trước mà muốn đổ xăng.
Đồng hồ trung tâm của Latte mang thiết kế cổ điển, với đồng hồ tốc độ cỡ lớn ở trung tâm và các đèn thông báo ở hai bên. Ngoài ra có thêm màn hình LCD cỡ nhỏ, bổ sung thêm các thông tin như vạch xăng, thời gian. Honda Lead sử dụng đồng hồ dạng analog thông thường.
Ngoài ra, Latte được trang bị bộ phát điện thông minh (bộ đề tích hợp máy phát) giúp xe có hai tính năng là Stop&Start System (ngắt động cơ tạm thời) và One-Push Start (khởi động nhanh với 1 chạm).
Về giá bán:
Latte được Yamaha Việt Nam định giá lên tới 37,9 triệu đồng, nghĩa là so với bản Lead cao cấp có trang bị tương đương là smartkey thì Latte chỉ kém có khoảng 1,4 triệu đồng trong bối cảnh Lead thường ít bị làm giá so với các mẫu xe ga Honda khác.
Có thể thấy, về thông số kỹ thuật, Honda Lead có phần nhỉnh hơn so với đối thủ Yamaha, trong khi đó các trang bị, tiện nghi của hai mẫu xe khá tương đồng nhau. Nhất là chênh lệch giá gần như không đáng kể nên có lẽ Latte chỉ trông chờ vào nhóm khách hàng yêu thương hiệu Yamaha – vốn đang khá nhỏ bé, tìm kiếm sự khác lạ không đụng hàng mà vẫn chưa tạo được sự thuyết phục từ nội tại sản phẩm.
So sánh Honda Lead và Yamaha Grande – Nên mua xe tay ga nào
1. Động cơ Honda Lead và Yamaha Grande
Động cơ Honda Lead 125
Honda LEAD 125 được trang bị đông cơ eSP 125cc, 4 kỳ, xy lanh đơn, làm mát bằng dung dịch. Động cơ được tích hợp công nghệ tiên tiến bao gồm giảm thiểu ma sát và đốt cháy tối đa đã được sử dụng trên các dòng SH và Air Blade 125cc mới.
Đoạn đường thử trong thành phố là đoạn đường tuyệt vời với Honda LEAD, ga nhẹ, khả năng xoay sở của tay lái tốt, dừng 3 giây tự động ngắt máy (Idling Stop) khi ga lại cũng không hề bị ngắt quãng.
LEAD 125 cho người lái cảm giác tăng tốc từ 50km/h “ăn đứt” chiếc xe tiền nhiệm. Từ vận tốc 50km/h chiếc xe tỏ ra thoát máy, vọt lên khá nhanh đến tốc độ 80km/h. Ở vận tốc cao, xe không bị tròng trành, cảm giác lái khá chính xác.
Động cơ Blue Core mang lại cho Nozza Grande khả năng vận hành nhẹ nhàng và êm. Mặc dù ở dải tốc độ dưới 20 km/h, độ rung của động cơ vẫn có thể cảm nhận ở tay lái (đây là hiện tượng gặp phải trên nhiều mẫu xe), nhưng thoát khỏi dải vận tốc này, Nozza Grande mang lại cho người lái những trải nghiệm rất thú vị.
Grande mang lại sự thoải mái khi vận hành trên phố. Grande mang lại sự thoải mái khi vận hành trên phố. Trang bị động cơ 125 phân khối, nhưng Grande không thể hiện khả năng tăng tốc mạnh bạo, không tạo ra những cú kéo giật người lái về phía sau dù xoắn tay ga đột ngột.
Động cơ Blue Core vận hành êm, độ ồn thấp. Đối với những người lái xe từ tốn, không vào cua gắt, Nozza Grande không có gì phải phàn nàn. Tuy nhiên, đối với những ai thích cảm giác vào cua gắt, Grande sẽ tạo cảm giác khá ghê tay bởi bộ lốp kích thước nhỏ
2. Khả năng vận hành
Honda Lead 125
Chiều cao gầm của Honda LEAD 125 được nâng lên 18 mm so với đời trước lên 138 mm khiến chiếc xe qua được đoạn đường xấu dễ dàng hơn, không còn quá ái ngại những pha leo lên vỉa hè.
Yamaha Nozza Grande
Kết quả trải nghiệm thực tế Grande trên quãng đường gần 300 km, với cả đường phố và đường trường, vận tốc thay đổi khác nhau, xe tiêu thụ nhiên liệu trung bình khoảng 1,89 lít/100 km. Trong đó, lần chạy tốt nhất, Grande đạt mức tiêu hao nhiên liệu 1,975 lít xăng cho quãng đường 121 km (người lái đi một mình và nặng khoảng 60 kg).
Giới thiệu chung
Với sự phát triển mạnh mẽ của những mẫu xe hơi gầm cao hiện nay, các nhà sản xuất đang tập trung để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hoá lựa chọn cho khách hàng. Việt Nam cũng không phải thị trường ngoại lệ khi người dùng liên tục nhận được những bản nâng cấp hoặc bổ sung gia tăng sự lựa chọn trong năm 2020.
Ở phân khúc Crossover (CUV) gầm cao, người dùng Việt cũng nhận hàng loạt mẫu xe mới trong thời gian gần đây như Hyundai Tucson mới, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander…
Subaru Forester GT Edition 2020 và Peugeot 3008 Active 2020 đều là phiên bản mới.
Chưa dừng lại ở đó, đầu năm nay, Trường Hải (Thaco) cũng bổ sung bản mới của Peugeot 3008 2020 với mức giá rẻ hơn, còn Subaru Forester ngược lại với gói phụ kiện GT Edition dành cho bản cao cấp nhất. Đây là 2 mẫu xe có giá bán cao nhất phân khúc ở thời điểm hiện tại và đều không phải là lựa chọn của số đông người dùng, vậy đâu là những điểm hấp dẫn của Subaru Forester GT Edition và Peugeot 3008?
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về giá bán
Giá xe Subaru Forester GT Edition 2020
Subaru Forester 2020 hiện đang là mẫu xe có mức giá cao nhất phân khúc tại Việt Nam, xe được phân phối với 4 phiên bản với mức giá niêm yết từ 1,128 – 1,307 tỷ đồng.
Mẫu xe
Giá bán lẻ đề xuất (VNĐ)
Subaru Forester 2.0i-L
1.128.000.000
Subaru Forester 2.0i-S
1.147.000.000
Subaru Forester 2.0i-S EyeSight
1.237.000.000
Subaru Forester 2.0i-S EyeSight GT Edition
1.307.000.000
Giá xe Peugeot 3008 2020
Thaco mới bổ sung thêm phiên bản giá rẻ giúp gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng nên Peugeot 3008 2020 hiện đang được phân phối với 2 phiên bản bao gồm:
Peugeot 3008 2020 bản cao cấp – Giá 1,149 tỷ đồng.
Peugeot 3008 2020 bản Active – Giá 1,099 tỷ đồng.
Thời điểm hiện tại, đại lý đang báo giá xe Subaru Forester 2.0i-S EyeSight GT Edition ở mức 1,142 tỷ đồng, tức bản cao cấp này đang nhận ưu đãi đến 165 triệu đồng.
Như vậy, phiên bản cao cấp nhất của Subaru Forester đang rẻ hơn bản tương tự đến từ Peugeot 3008, đâu sẽ là lựa chọn của khách hàng với nhu cầu một chiếc xe gầm cao cho gia đình?
Ngoại thất
Ngay vẻ ngoại hình, người dùng đã có thể dễ dàng nhận ra phong cách thiết kế khác biệt giữa 2 mẫu xe cao giá nhất của phân khúc CUV.
Trong khi Subaru Forester 2020 dù đã trẻ hoá hơn với gói phụ kiện GT Edition nhưng về tổng thể vẫn mang dáng dấp xe trung tính. Còn Peugeot 3008 2020 trẻ trung hơn mang đậm dấu ấn của những thiết kế xe đến từ châu Âu.
Ở thế hệ thứ 5 mới ra mắt, Subaru Forester 2020 sở hữu chiều Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.625 x 1.815 x 1.730 (mm), chiều dài cơ sở 2.670 mm.
Còn với Peugeot 3008 2020, xe có chiều Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.510 x 1.850 x 1.650 (mm), chiều dài cơ sở xe đạt 2.730 mm.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về thiết kế đầu xe
Subaru Forester All New nhìn chung không quá nhiều thay đổi so với bản tiền nhiệm, đầu xe chỉ được tinh chỉnh nhẹ nhàng. Nhưng với bản thể thao mới, mẫu CUV này có phần đầu xe mới và trẻ trung hơn nhiều nhờ gói phụ kiện GT Edition.
Đầu xe Peugeot 3008 2020 không có sự thay đổi so với xe đã ra mắt Việt Nam cuối năm 2017, nhưng 2 phiên bản cao cấp và giá rẻ sẽ có điểm khác nhau về trang bị.
Subaru Forester GT Edition mới sử dụng cụm đèn chiếu sáng phía trước LED kèm theo bóng Projector với đèn pha có tính năng bật/tắt tự động, rửa đèn, điều chỉnh góc đánh lái khi vào cua. Mẫu CUV đến từ Nhật Bản vẫn có đèn chạy ban ngày, sương mù dạng LED, nhưng đáng tiếc đèn xi-nhan vẫn là bóng Halogen.
Thuộc thế hệ thứ 5, nhưng Subaru Forester GT Edition 2020 vẫn có lưới tản nhiệt đa giác tương tự đời cũ, cản trước chính là sự khác biệt trên biến thể mới được bổ sung ở Việt Nam. Phần này được tinh chỉnh với thiết kế góc cạnh, ốp đen bao bọc đèn sương mù giúp xe trở nên cứng cáp hơn.
Đầu xe Subaru Forester GT Edition và Peugeot 3008.
Ở biến thể giá rẻ, Peugeot 3008 2020 thua kém duy nhất ở hệ thống cảm biến đỗ xe phía trước so với bản cao cấp, còn các chi tiết khác được giữ nguyên.
Nhà sản xuất đến từ Pháp vẫn trang bị cho xe hệ thống đèn pha/cos LED với tính năng tự động điều chỉnh góc đánh lái, bật/tắt tự động. Kết hợp ngay phía trên là đèn định vị ban ngày kiêm xi-nhan với thiết kế đứt đoạn.
So với đối thủ, Peugeot 3008 mới có mặt ca-lăng trẻ trung nhờ hoạ tiết kim cương 3D và phần viền mạ crom quen thuộc. Cản trước trên mẫu CUV đến từ Pháp này mang dáng dấp nhẹ nhàng nhưng vẫn được tạo điểm nhấn bởi màu sơn bạc, nối liền với hốc gió 2 bên rất đặc trưng.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020: Thân xe
Mặc dù có chiều dài tổng thể ngắn hơn đối thủ nhưng Peugeot 3008 2020 vẫn thanh thoát nhờ phần trụ D sử dụng lớp kính thay vì màu thân xe. Đây là một trong những thiết kế được người dùng đánh giá cao khi được áp dụng giúp xe dài và ưa nhìn hơn.
Thân xe Subaru Forester GT Edition và Peugeot 3008.
“Dàn chân” trên Subaru Forester GT Edition 2020 đã được đổi mới với la-zăng 5 chấu kép kích thước 20 inch tạo hình trẻ trung cùng logo GT ở vị trí trung tâm. Không những vậy, phụ kiện ốp thân xe còn mang đến tính khí động học và tôn thêm sự cứng cáp cho mẫu CUV đến từ Nhật.
Hệ thống gương chiếu hậu trên Subaru Forester 2020 không thay đổi với phần bên ngoài phủ bạc, xi-nhan LED kèm tính năng chỉnh/gập điện, sấy gương, camera lề, chức năng cảnh báo điểm mù.
Bên kia chiến tuyến, Peugeot 3008 “khiêm tốn” hơn khi chỉ có bộ mâm 18 inch 5 chấu đơn. Chính vì la-zăng nhỏ hơn nên chiều cao tổng thể trên chiếc xe đến từ Pháp không quá ấn tượng (1.650 m) như đối thủ (1.730 mm).
Khách hàng lựa chọn Peugeot 3008 mới vẫn có gương chiếu hậu chỉnh/gập điện, xi-nhan LED, nhưng điểm thua thiệt hơn Forester là xe chưa được tích hợp tính năng an toàn cảnh báo điểm mù hay camera bên lề.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về đuôi xe
Với gói phụ kiện thể thao GT Edition, Subaru Forester 2020 mang đến ốp cản sau mới cùng với chụp ống xả góc cạnh hơn. Ngoài ra, thương hiệu đến từ xứ sở mặt trời mọc còn trang bị thêm cánh lướt gió sơn đen kèm đèn phanh LED trên cao cho xe. Phụ kiện này không những giúp xe thể thao hơn mà còn giúp xe vận hành tốt hơn khi ở tốc độ cao.
Ngoài ra, Subaru Forester GT Edition 2020 vẫn sử dụng cụm đèn hậu LED tạo hình chữ “C” quay ngược và logo GT Edition xuất hiện để giúp khách hàng dễ dàng nhận diện hơn.
Subaru Forester GT Edition 2020 nổi bật nhờ cánh gió thể thao phía sau.
Phía đuôi xe, Peugeot 3008 2020 không quá trẻ trung, vẫn còn đó dáng vẻ bầu bĩnh của chiếc CUV đến từ Pháp. Xe sử dụng cụm đèn hậu LED dạng móng vuốt sư tử. Cản sau tích hợp cảm biến lùi và ống xả bọc crom 2 bên giúp xe cân đối hơn, cùng với đó là những trang bị khác như đèn phanh LED trên cao, gạt mưa kính sau, camera lùi…
Nhìn chung, Subaru Forester GT Edition 2020 đã thể thao hơn so với những gì đã thể hiện trước đây, trong khi đó Peugeot 3008 bản mới tiếp tục duy trì sự trẻ trung ở ngoại hình.
Bài viết được quan tâm: So sánh xe Suzuki XL7 2020 và Toyota Rush 2020: Giá bán có quyết định tất cả?
Nội thất
Subaru Forester 2020 là chiếc xe được đánh giá là giữ dáng bởi bước sang thế hệ mới nhưng sự thay đổi bên trong khoang cabin là không lớn. Nhưng với bộ phụ kiện GT Edition tiên tiến, mẫu xe này đã mới mẻ hơn dù không quá nhiều.
Trong khi đó, với ngôn ngữ thiết kế riêng biệt, Peugeot 3008 2020 vẫn là chiếc xe được người dùng yêu thích với sự hiện đại theo xu hướng chung của xe hơi ngày nay.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về thiết kế khoang lái
Khu vực bảng táp-lô là nơi nhận được nhiều ý kiến phản hồi nhất của khách hàng trên Subaru Forester khi ở đời mới vẫn chưa nhận được sự thay đổi hiện đại hơn. Vẫn còn đó hệ thống 2 màn hình hiển thị thông số an toàn và màn hình trung tâm giải trí quen thuộc.
Đối với phiên bản GT Edition, mẫu xe này đã có màn hình Panasonic 8 inch mới với độ nhạy và hiển thị sắc nét hơn màn hình cũ. Tất cả hệ thống giải trí của xe sẽ xoay quanh màn hình này nhờ khả năng kết nối điện thoại thông minh qua Apple CarPlay và Android Auto.
Khu vực điều hoà bên dưới xe thay đổi nhẹ so với bản cũ nhưng nhìn chung, người dùng vẫn muốn có một thiết kế hiện đại hơn.
Peugeot 3008 có khoang lái hiện đại hơn.
Phát triển dựa trên ngôn ngữ thiết kế New i-Cockpit ở khoang nội thất, Peugeot 3008 thế hệ mới thực sự mang đến sự thay đổi cách mạng của thương hiệu Pháp. Thay vì cụm màn hình trung tâm ở khu vực điều khiển, nay 3008 đã có màn hình đặt nổi theo xu hướng, cần số và hệ thống điều hoà được tinh chỉnh gọn gàng và bắt mắt hơn.
Không những vậy, vật liệu ở khu vực khoang lái trên chiếc CUV Pháp cũng cao cấp hơn với nhựa mềm, vân carbon ở bản Active thay thế cho nhựa cứng hoàn toàn trên đời cũ. Và đặc biệt, toàn bộ thiết kế ở đây đều hướng về người lái giúp việc làm chủ chiếc xe trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020: Vô-lăng và bảng đồng hồ
Nếu đã từng trải nghiệm hoặc sử dụng thế hệ thứ 4 của Subaru Forester, bạn sẽ dễ dàng nhận ra vô-lăng xe gần như được giữ nguyên về tổng thể, có điều nó đã to bản hơn. Chất liệu ở đây vẫn được bọc da hoàn toàn và tích hợp đầy đủ phím bấm chức năng.
Ngay phía sau, đồng hồ analog vẫn được giữ nguyên trên Subaru Forester GT Edition 2020 trong khi hầu hết các đối thủ đã sử dụng đồng hồ kỹ thuật số.
Vô-lăng xe Subaru Forester GT Edition 2020 và Peugeot 3008 2020.
Vô-lăng trên xe Peugeot 3008 cũng là sự “lột xác” lớn so với đời cũ với dạng vát 2 đáy D-Cut thể thao và chất liệu da giúp khu vực này thêm phần ấn tượng. Đáng chú ý, với bản Active mới, tay lái của xe còn sử dụng đường chỉ khâu cam ấn tượng hơn.
Điểm cộng và hơn hẳn đối thủ ở tầm giá hơn 1 tỷ đồng của Peugeot 3008 2020 là hệ thống đồng hồ phía sau điện tử hoàn toàn với kích thước 12,3 inch. Hơn nữa, người lái có thể tuỳ chỉnh màu sắc và chế độ hiển thị theo mong muốn.
Hạn chế ở phần này theo nhiều người sử dụng Peugeot 3008 cho biết là đồng hồ đặt cao nên khả năng quan sát khó hơn như những chiếc xe khác.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về ghế ngồi
Về khả năng tối ưu không gian, Subaru Forester 2020 được người Nhật làm tốt hơn khi chiều dài cơ sở không lớn nhưng ghế ngồi rộng rãi hơn đối thủ cùng 5 ghế ngồi đến từ Pháp.
Đối với bản GT Edition, Subaru Forester đã có ghế ngồi được phối màu đen/trắng mang đến cảm giác thể thao hơn so những bản tiêu chuẩn đang bán ở Việt Nam. Hàng ghế trước của xe vẫn có thể điều chỉnh điện đa hướng và nâng/hạ theo chiều cao mong muốn của người sử dụng.
Không gian ghế sau trên Subaru Forester thoáng đãng ở cả khoảng để chân và trần xe cho cả 3 vị trí ngồi. Ngoài ra, khi không có nhu cầu sử dụng ở đây, ghế sau có thể gập 60:40 tiện lợi để mở rộng khoang chứa đồ phía sau.
Cả Subaru Forester GT Edition và Peugeot 3008 Active đều có ghế ngồi thể thao hơn.
Ở phiên bản mới, Peugeot 3008 Active có ghế ngồi bọc da toàn bộ và điểm nhấn là phần chỉ khâu màu vàng cam mang đến sự thể thao. Tính năng chỉnh điện 8 hướng ghế lái và ghế phụ 6 hướng vẫn được áp dụng đồng nhất trên cả 2 phiên bản, riêng biến thể cao cấp có tính năng sưởi ghế.
Ghế sau trên chiếc CUV của thương hiệu Pháp vẫn đầy đủ 3 vị trí tựa đầu nhưng không gian ở đây chưa được tối ưu tốt như đối thủ Nhật Bản. Không quá thoải mái nhưng Peugeot 3008 cũng không bị đánh giá là bí bách hay chật chội nhờ chiều dài cơ sở đã tốt hơn đời cũ rất nhiều.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về khoang hành lý
Do chỉ trang bị 2 hàng ghế nên không gian khoang chứa đồ của cả Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 đều rộng rãi.
Tuy nhiên, một lần nữa thương hiệu Nhật Bản lại tối ưu không gian tốt hơn khi Subaru Forester 2020 có thể tích khoang hành lý đến 1.003L và tăng lên gấp đôi khi hàng ghế sau được gập lại.
Trong khi đó, phương diện chứa đồ của Peugeot 3008 có thể tích 591L và tăng lên 1.670L khi hàng ghế thứ 2 được gập lại.
Tiện nghi
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020: Trang bị tiện nghi
Trang bị tiện nghi xe Subaru Forester GT Edition 2020.
Với gói phụ kiện GT Edition, khách hàng sẽ được sử dụng màn hình giải trí mới kích thước 8 inch đến từ thương hiệu Panasonic có kết nối Android Auto và Apple CarPlay. Bên cạnh đó, hàng loạt tiện nghi vẫn hiện diện ở phiên bản thể thao của Subaru Forester 2020 như:
Nút bấm khởi động
Điều hoà tự động 2 vùng độc lập tự động có lọc chống bụi
Sấy kính sau có hẹn giờ
Nguồn điện 12V
Kính cửa 1 chạm
Phanh tay điện tử
Gạt mưa tự động…
Tiện nghi xe Peugeot 3008 2020.
Peugeot 3008 2020 cũng không kém cạnh với hệ thống giải trí là màn hình kích thước 8 inch hỗ trợ kết nối với Apple Carplay/Android Auto trên 2 phiên bản đang bán ở Việt Nam. Đáng chú ý, hành khách có thể điều khiển màn hình giải trí xe Peugeot 3008 bằng giọng nói Siri.
Ngoài ra, Peugeot 3008 2020 có nhiều tiện nghi khác như:
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Đèn trần ánh sáng trắng
Giá nóc
Ốp bệ bước chân nhôm
Lẫy gập ghế từ cốp sau
Cửa sổ trời toàn cảnh
Phanh tay điện tử
Nút bấm khởi động
Đèn trang trí nội thất…
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020: Công nghệ an toàn
Trong phân khúc CUV tại Việt Nam, Subaru Forester GT Edition 2020 sở hữu nhiều trang bị an toàn nhất gồm:
Hệ thống chống bó cứng phanh
Hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp
Chức năng ưu tiên chân phanh
Hệ thống mã hóa khóa động cơ
Khóa lắp ghế ngồi trẻ em chuẩn ISO
Các cửa sau có khóa trẻ em 2 bên
Camera toàn cảnh 360°
Cảnh báo xe chạy ngang phía sau
Công nghệ hỗ trợ người lái hoàn toàn mới “EyeSight”
Đáng chú ý, công nghệ EyeSight còn giúp Subaru Forester 2020 an toàn hơn với hàng loạt tính năng mới có thể kể đến gồm:
Tự động phanh trước khi có chướng ngại vật với 2 camera quan sát
Kiểm soát hành trình thích ứng
Hệ thống cảnh báo xe phía trước di chuyển
Hỗ trợ cảnh báo chệch làn đường
Hỗ trợ cảnh báo chuyển làn đường
Hai mẫu xe đắt nhất phân khúc CUV và công nghệ an toàn cũng dẫn đầu.
Peugeot 3008 2020 cũng không kém nhiều đối thủ khi sở hữu loạt công nghệ an toàn bao gồm:
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBFD
Hệ thống cân bằng điện tử ESP
Hệ thống chống trượt ASR
Tự động khóa cửa khi vận hành và tự động mở khi có tai nạn
Hệ thống ga tự động và giới hạn tốc độ
Hệ thống kiểm soát chế độ lái
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
Hệ thống cảnh báo áp suất lốp
Camera lùi 180°
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe sau
6 túi khí
Hệ thống khóa ISO FIX cho ghế trẻ em
Hỗ trợ xuống dốc
Ngoài ra, bản cao cấp của Peugeot 3008 còn có thêm nhiều tính năng hiện đại như:
Hệ thống cảnh báo điểm mù
Hệ thống đọc thông tin trên biển báo
Hệ thống cảnh báo mất tập trung
Hệ thống cảnh báo sai làn và hỗ trợ giữ làn đường
Chức năng iStop
Định vị GPS
Cảm biến đỗ xe trước/sau.
Với những gì được trang bị, Subaru Forester GT Edition 2020 xứng đáng là chiếc CUV an toàn nhất phân khúc ở thời điểm hiện tại.
Vận hành
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020 về động cơ
Ở phiên bản mới, Subaru Forester GT Edition 2020 không thay đổi phần cứng, xe vẫn sử dụng động cơ máy xăng Boxer – 2.0L, 4 xy-lanh ghép nối với hộp số tự động vô cấp CVT dùng chung cho các phiên bản.
Động cơ trên giúp Subaru Forester sản sinh công suất cực đại 156 mã lực ở 6.000 vòng/phút và 196 Nm mô-men xoắn tối đa ở 4.000 vòng/phút kết hợp cùng hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian đối xứng S-AWD.
Động cơ xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020.
Peugeot dùng chung 1 loại động cơ cho cả 3008 và 5008 2020 là máy Turbo xăng, dung tích 1.6L cho công suất cực đại 165 mã lực tại 6.000 vòng/phút và 196 Nm mô-men xoắn tối đa tại 1.400 – 4.000 vòng/phút. Truyền sức mạnh đến bánh xe là hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
So sánh xe Subaru Forester 2020 và Peugeot 3008 2020: Khả năng vận hành
Theo đội ngũ đánh giá của chúng tôi, Subaru Forester GT Edition 2020 xứng đáng là mẫu CUV có khả năng vận hành tốt nhất phân khúc ở thời điểm hiện tại. Đây cũng là điểm chung trên các dòng xe của thương hiệu Nhật Bản được người dùng trên toàn thế giới đánh giá cao.
Subaru Forester GT Edition 2020 là chiếc xe mang đến cảm giác lái tốt nhất phân khúc CUV.
Ngay từ thiết kế động cơ, Subaru Forester đã khác biệt với Boxer nổi tiếng với việc sử dụng xy-lanh đối đỉnh đặt ngang và áp mặt sàn giúp trọng tâm của xe thấp nhằm nâng cao hiệu năng vận hành.
Do đó, mỗi khi cầm lái Subaru Forester, bạn sẽ cảm nhận sự khác biệt dù khi chuyển ở tốc độ thấp hay cao thì xe luôn mang lại cảm giác lái ổn định, đầm chắc với phần vô-lăng không bị “mơ hồ”. Đáng chú ý, với những pha đánh lái nhanh theo kiểu chạy zíc zắc, Subaru Forester GT Edition 2020 cũng có khung gầm ổn định giúp xe không bị rung lắc.
Động cơ thiên về sự ổn định nên Subaru Forester sẽ không phải là xe đáp ứng quá tốt khi bạn lái xe kiểu thể thao, tăng tốc đột ngột. Mẫu CU V này tăng tốc rất từ tốn, trừ khi bạn cố tình đạp thốc ga để ép nó phải gồng mình lên để đạt ngưỡng tốc độ nhanh nhất có thể.
Lúc này, động cơ Subaru Forester GT Edition 2020 bị ép phải hoạt động hết công suất nên sẽ có những tiếng gầm rú nhất định lọt vào khoang động cơ.
Đặc biệt, với những công nghệ an toàn hữu ích như phanh khoảng cách, hỗ trợ giữ làn đường, cảnh báo va chạm… giúp cho việc cầm lái Subaru Forester GT Edition 2020 nhẹ nhàng hơn bao giờ hết khi ở đường phố đông đúc.
Peugeot 3008 2020 phù hợp di chuyển đô thị.
Peugeot 3008 2020 là chiếc xe sinh ra để dành cho những cung đường đô thị. Hơn nữa, chiếc xe này còn có vô-lăng trợ lực điện mang đến cảm giác lái mượt mà với sự phản hồi khá lanh lẹ từ mặt đường đến tài xế thông qua tay lái.
Đồng thời, chiếc xe đến từ Pháp này có khuynh hướng dành cho đô thị nhưng lại có khả năng chuyển số không thực sự được lòng người dùng. Cụ thể, Peugeot 3008 bị đánh giá là chiếc xe giữ tua máy và khi chưa đạt ngưỡng tốc độ cho phép thì việc chuyển số chưa diễn ra. Thông thường, mẫu xe đến từ Pháp sẽ chuyển số từ 2.000 vòng/phút với cấp số 3, cao hơn những chiếc xe bình thường trong phân khúc.
Nhìn chung, Subaru Forester GT Edition 2020 là chiếc xe mang đến cảm giác lái hay, ổn định hơn và phù hợp với nhiều điều kiện vận hành hơn. Trong khi đó, Peugeot 3008 2020 là mẫu xe phù hợp với việc di chuyển trong phố, nhưng dĩ nhiên tốc độ thấp thì đây vẫn không phải là lựa chọn quá lý tưởng.
Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Honda Lead Và Yamaha Latte: Ngang Tài Ngang Sức trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!