Đề cương Đại cương văn hóa Việt Nam (ĐH Luật TPHCM) – Tài liệu text
Mục lục bài viết
Đề cương Đại cương văn hóa Việt Nam (ĐH Luật TPHCM)
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 27 trang )
Đề cương ôn tập: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải nguyên nhân:
– Mỗi quốc gia, dân tộc đều có nền văn hóa riêng của mình, đó là tiêu chí quan trọng để phân biệt
dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, các nền văn hóa của mỗi dân tộc dù phong phú, đa dạng
đến mấy cũng đều có nguồn gốc xuất phát từ 1 trong 2 loại hình văn hóa: văn hóa gốc chăn nuôi du
mục và văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt
Văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt
(phương Đông)
Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, sông ngòi
Cơ sở
chằng chịt, đồng bằng phì nhiêu màu mỡ
hình
thích hợp cho nông nghiệp trồng trọt phát
thành
triển.
=> Văn hóa nông nghiệp trồng trọt (đặc biệt
là trồng lúa nước) nên đồ ăn là thực vật
Nghề trồng trọt buộc con người sống định
cư, nhà cửa ổn định, vì vậy nên không thích
di chuyển => Trọng tĩnh
Vì nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên nên cư dân rất tôn thờ, gắn bó, sùng
bái tự nhiên, mong muốn hòa hợp với thiên
nhiên.
Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng đồng
cao.
Tiêu
chí
Đặc
điểm
Văn hóa gốc chăn nuôi du mục (phương
Tây)
Khí hậu lạnh khô, địa hình chủ yếu là thảo
nguyên (xứ sở của đồng cỏ) thích hợp cho
chăn nuôi phát triển.
=> Văn hóa chăn nuôi du mục nên đồ ăn là
động vật
Sống du cư, nay đây mai đó, lều tạm bợ nên
có thói quen thích di chuyển => trọng động.
Vì luôn di chuyển nên không phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên, từ đó nảy sinh tâm lý coi
thường, tham vọng chinh phục, chế ngự tự
nhiên.
Vì sống du cư nên tính gắn kết cộng đồng
không cao, yếu tố cá nhân được coi trọng
=> tâm lý thích ganh đua, cạnh tranh, hiếu
thắng, ứng xử độc tôn, độc đoán theo nguyên
tắc
Phương thức sản xuất phụ thuộc vào nhiều Nghề chăn nuôi du mục đòi hỏi sự khẳng
yếu tố tự nhiên nên hình thành kiểu tư duy định vai trò của cá nhân, đối tượng hằng ngày
tổng hợp biện chứng, coi trọng kinh nghiệm con người tiếp xúc là đàn gia súc với từng cá
chủ quan, cảm tính
thể độc lập nên hình thành kiểu tư duy khách
quan, lý tính, phân tích chú trọng vào từng
yếu tố, coi trọng khoa học thực nghiệm
Do tư duy tổng hợp biện chứng nên hình Do kiểu tư duy phân tích nên hình thành lối
thành thái độ ứng xử hiếu hòa, linh hoạt sống hiếu chiến, độc tôn, cứng rắn, trọng lý,
mềm dẻo, trọng tình.
ứng xử theo nguyên tắc
=> Thói quen tôn trọng pháp luật vì vậy mà
hình thành rất sớm ở phương tây
Thiên về thơ, nhạc trữ tình, thiên văn, triết Thiên về khoa học tự nhiên, kỷ thuật và văn
học… Tâm linh và tôn giáo, thiên về văn minh thành thị
hóa nông thôn
Cuộc sống định cư, trồng trọt là chính và Vì cuộc sống du mục cư nên cần đến sức
tính cố kết cộng đồng đã hình thành lối sống mạnh và bàn lĩnh đàn ông nên người đàn ông
1
HS41UL
trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ
có vai trò quan trọng, hình thành lối sống
trọng tài, trọng võ, trọng nam giới.
Tóm lại, do những đặc trưng về điều kiện khí hậu, tự nhiên đã hình thành nên những phương
thức sản xuất khác nhau, từ đó quy định các loại hình văn hóa khác nhau.
Câu 2: Chứng minh văn hóa VN thuộc loại hình VH gốc nông nghiệp
– Vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía Đông-Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có nhiều
sông lớn và nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ nên VN là nơi rất thích hợp để phát triển nên nông
nghiệp lúa nước. Do đó, văn hóa VN thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển
hình và tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể
hiện rất rõ nét trong đặc trưng văn hóa VN
– Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, trong cách ứng xử với tự nhiên, do nghề
trồng trọt buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, đơm hoa, kết trái và thu
hoạch, từ đó ưa thích lối sống ổn định, cho rằng “An cư lạc nghiệp”. Do sống phụ thuộc vào
thiên nhiên nên cư dân nông nghiệp có ý thức tôn trọng, sùng bái và ước vọng sống hòa hợp với
thiên nhiên. Người Việt Nam mở miệng ra là “ nhờ trời”, “lạy trời”…vì luôn mong muốn mưa
thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ. Các tín ngưỡng và lễ hội sung bái tự nhiên rất phổ biến ở
các tộc người trên khắp mọi vùng đất nước.
– Vì nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, phụ thuộc vào nhiều yếu tố thiên nhiên như:
thời tiết, nước, khí hậu… “trông trời, trông đất, trông mây; trông mưa, trông gió, trông ngày,
trông đêm…” nên về mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng về
kinh nghiệm chủ quan cảm tính: sống lâu lên lão làng, trăm hay không bằng tay quen… Người
làm nông quan tâm không phải là từng yếu tố riêng lẻ mà là những mối quan hệ giữa chúng.
Người Việt tích lũy được một kho kinh nghiệm hết sức phong phú về các loại quan hệ này:
Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa; Được mùa lúa thì úa mùa cau, được mùa cau thì đau mùa
lúa; Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm…
– Về mặt tổ chức cộng đồng, người Việt có lối sống định cư lâu dài nên tạo ra những mối quan hệ
tình cảm thân thiết, gắn bó, hình thành nên lối sống Trọng tình. Nhưng cũng từ đây hình thành
lối sống tự trị, khép kín, hướng nội. Lỗi sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức,
trọng văn, trọng phụ nữ. Trong ngôi nhà của người Việt rất coi trọng gian bếp, thể hiện sự coi
trọng phụ nữ. Người Việt coi: Nhất vợ nhì trời; Lệnh ông không bằng cồng bà… Người phụ nữ
cũng được xem là người có vai trò quyết định trong việc giáo dục con cái: Phúc đức tại mẫu;
Con dại cái mang… Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa: Lá lành đùm lá
rách; Bầu ơi thương lấy bí cùng…; các quan hệ ứng xử thường đặt lý cao hơn tình: Một bồ cái
lý không bằng một tí cái tình…
– Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn đắn đo cân nhắc của người làm nông nghiệp cộng với
nguyên tắc trọng tình đã dẫn đên lối sống linh hoạt, luôn thay đổi để thích hợp với từng hoàn
cảnh: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy; … Mặt trái
của tính linh hoạt là thói tùy tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, tệ
đi “cửa sau” để giải quyết công việc: Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế.
2
HS41UL
–
–
Sống theo tình cảm nên mọi người biết tôn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Lối
sống trọng tình và cách cư xử dân chủ dẫn đến tâm lý coi trọng cộng đồng, coi trọng tập thể.
Làm gì cũng phải tính đến tập thể, luôn có tập thể sau lưng, xem nhẹ vai trò cá nhân: Bán anh
em xa mua láng giềng gần
Trong lối ứng xử với môi trường xã hội, tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định
thái độ dung hợp trong tiếp nhận: ở VN không những không có chiến tranh tôn giáo mà mọi tôn
giáo đều được tiếp nhận. Đối phó với các cuộc chiến tranh xâm lược người VN luôn hết sức
mềm dẻo, hiếu hòa.
Như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng
trọt đều được thể hiện rõ nét trong cách tố chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng
xử của người Việt truyền thống.
Câu 3: Khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên thể
hiện ở lĩnh vực VH vật chất.
Văn hóa sản xuất VC là quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn
biển đắp đê chống lũ tại thành những vùng đồng bằng châu thổ chuyên canh lúa nước một cách
ổn định
Trong VH sản xuất VC, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên. Từ
điều kiện tự nhiên nóng ẩm mưa nhiều…thuận lợi phát triển trồng lúa nước và giữ vai trò chủ
đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của xh VN truyền thống. Quá trình cải tạo và chinh phục đầm
lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt.., đã trở thành những đồng bằng màu mỡ chuyên canh lúa nước.
Ngoài ra, tận dụng ĐKTN thuận lợi, người Việt còn trồng nhiều loại cây, chăn nuôi nhiều loại
gia súc, gia cầm, các nguồn lợi thủy hải sản.
A. Trong VH ẩm thực:
*Cơ cấu bữa ăn
– Có hai yếu tố chi phối đến văn hóa ẩm thực của người Việt đó là tính sông nước và thực vật.
Sự chi phối của 2 yếu tố này thể hiện ở cơ cấu 1 bữa ăn truyền thống với 3 yếu tố chính:
cơm-rau-cá.
✓ Cơm là món ăn cung cấp tinh bột chủ yếu trong bữa ăn (người sống vì gạo, cá bạo về
nước). Ngoài cơm là từ gạo, nếp mà ra. Thì người Việt còn chế biến ra nhiều món ăn khác
như cháo, bún, bánh chưng, bánh giầy….
✓ Rau: do nằm ở xứ nhiệt đới rau quả của Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng. Cùng với
rau, dưa, cà thì còn có các gia vị khác như ớt, sả, gừng…Việc dùng rau trong bữa ăn
chứng tỏ khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt (Đói ăn rau, đau uống
thuốc)
✓ Cá là thức ăn cung cấp nhiều đạm động vật. Cá có thể chế biến ra nước mắm – món chấm
không thể thiếu trong bữa cơm. (Cơm với cá như má với con)
✓ Ngoài ra thì còn có thức uống và đồ hút. Thức uống thông dụng là chè xanh và rựợu. Đồ
hút thông dụng là thuốc lào.
✓ Ăn trầu là một phong tục độc đáo và lâu đời của người Việt.
* Tính tổng hợp trong văn hóa ẩm thực
– Trong cách chế biến: hầu hết các món ăn VN điều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp
như xào, nấu, canh, rau sống, bún…
– Trong cách ăn: trong mâm cơm của người Việt bao giờ cũng có đồng thời nhiều loại thức
3
HS41UL
ăn như: canh, rau, cá, dưa, thịt… Được chế biến đa dạng: xòa, rán, nấu, luộc kho…quá
trình ăn cũng là sự tổng hợp các món ăn.
* Tính linh hoạt
– Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên –> biểu
hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự
cấp
– Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái
của cơ thể (âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với môi trường để đối phó với thời tiết → tạo
sự cân bằng giữa con người với môi trường tự nhiên
– Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức
năng khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp
đôi (Vợ chồng như đũa có đôi), tính cân xứng (Vợ dại không hại bằng đũa vênh), tính tập thể
(Vơ đũa cả nắm)
B. Trong VH trang phục:
* Quan niệm về mặc
– Chú trọng tính bền chắc.(Ăn chắc, mặc bền)
– Thích trang phục kín đáo, giản dị.
– Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, với công việc
lao động “chân lấm tay bùn”. Các màu sắc dương tính (đỏ, vàng..) chỉ mặc vào dịp lễ hội.
– Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
* Chất liệu may mặc: Người Việt thường sử dụng các chất liệu có sẵn trong tự nhiên, mỏng,
nhẹ và có nguồn gốc từ thực vật, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên
chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như: tơ tằm,sợi bông, sợi đay, sợi gai…
* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:
– Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân, quần lĩnh,
khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản
sắc văn hóa dân tộc để phân biệt với trang phục người Tàu.
✓ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)
✓ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu
bùn). Điều đó cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đaó,
giản dị, đồng thời cũng thể hiện sự thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề
nông trồng lúa nước.
✓ Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của
phụ nữ VN truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm
mưa nhiều.
– Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí
hậu nóng bức và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần
ống sớ.
Tóm lại trang phục của người Việt thể hiện sự ứng xử linh hoạt để đối phó với môi
trường tự nhiên vùng nhiệt đới và nghề nông.
C. Văn hóa ở
4
HS41UL
–
–
Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định (An
cư lạc nghiệp).
Vật liệu làm nhà: có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, nứa… thể hiện khả năng sáng tạo trọng
việc thích nghi và tận dụng các ĐKTN
Kiến trúc nhà:
✓ Mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ biến, thích hợp cho cả
miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu của môi trường (tránh
côn trùng, thú dữ, lũ, ngập lụt…) Sang thời phong kiến thì nhà đất bằng là phổ biến nhưng
kiểu nhà mái cong mô phỏng mũi thuyền, thậm chí cư dân sông nước còn dùng thuyền
làm nhà ở hình thành nên các xóm chài
✓ Không gian ngôi nhà Việt là không gian mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hoà vs tự
nhiên, xung quanh có cây xanh bao bọc che chở.
✓ Nhà được cấu trúc gian số lẽ theo quan niệm âm dương – ngũ hành.
Chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà: hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặc
đông nam, các hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắng
nóng. Chọn đất làm nhà chịu sự ảnh hưởng của quan niệm âm dương – ngũ hành.
D. Văn hóa đi lại
– Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền
kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi
dày đặc. Do đó, chỉ mới có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ
ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu
– Giao thông đường thủy:
✓ Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người
Việt đi lại chủ yếu bằng thuyền, ghe, xuồng, đò…
✓ Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn,
Thăng Long, Phố Hiến…)
✓ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu
vào trong tư duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến
chăng…)
✓ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội,
quá giang, xe đò…
Tóm lại, ăn, mặc, ở, đi lại là nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện
sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại
hình văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và
ứng phó linh hoạt với môi trường sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4: Phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường xã hội thể hiện ở lĩnh
vực văn hóa vật chất
Người Việt coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai
hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất.
A. Trong VH ẩm thực:
* Tính linh hoạt
– Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên → biểu
hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự
5
HS41UL
–
–
cấp
-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái
của cơ thể (âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với môi trường để đối phó với thời tiết → tạo
sự cân bằng giữa con người với môi trường tự nhiên
Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức
năng khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp
đôi (Vợ chồng như đũa có đôi), tính cân xứng (Vợ dại không hại bằng đũa vênh), tính tập thể
(Vơ đũa cả nắm)
* Tính cộng đồng
– Bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan và phụ thuộc nhau
(chung nồi cơm, chung chén nước chấm…)
– Vì mang tính cộng đồng nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trò chuyện.
*Tính mực thước và lễ nghi: Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho
giáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trong
bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).
B. Trong VH trang phục:
* Quan niệm về mặc
– Chú trọng tính bền chắc.(Ăn chắc, mặc bền)
– Thích trang phục kín đáo, giản dị.
– Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, lao động. Các
màu sắc dương tính (đỏ, vàng..) chỉ mặc vào dịp lễ hội
– Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:
– Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân,quần lĩnh,
khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản
sắc văn hóa dân tộc để phân biệt với trang phục người Tàu.
✓ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)
✓ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu
bùn). Điều đó cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đaó,
giản dị, đồng thời cũng thể hiện sự thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề
nông trồng lúa nước.
✓ Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của
phụ nữ VN truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm
mưa nhiều
– Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí
hậu nóng bức và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần
ống sớ.
Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt thể hiện
quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
C. Văn hóa ở
– Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định (An
6
HS41UL
–
cư lạc nghiệp).
Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng. Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tây
được chia thành nhiều phòng biệt lập thì nhà Việt truyền thống là 1 không gian sinh hoạt
cộng đồng giữa các thành viên trong gia đình, các gian nhà thường để thông nhau, không có
vách ngăn. Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng thường chỉ được ngăn cách tượng trưng
bằng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng tơi..) được xén thấp để dễ qua lại
D. Văn hóa đi lại
– Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền
kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi
dày đặc. Do đó, chỉ mới có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ
ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu
– Giao thông đường thủy:
• Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người
Việt đi lại chủ yếu bằng thuyền, ghe, xuồng,đò…
• Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn,
Thăng Long, Phố Hiến…)
• Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu
vào trong tư duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến
chăng…)
• Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội,
quá giang, xe đò…
→ Do giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những phương
tiến đi lại (thuyền, ghe, đò…), coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử đối với môi trường xã
hội.
Câu 5: Chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết lý sống
của người Việt
* Thuyết âm – dương
a) Nội dung cơ bản
– Thuyết âm dương khái quát nguyên lý hình thành vũ trụ “Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng
nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng”.
✓ Thuyết âm dương quan niệm thuở sơ khai, vũ trụ tồn tại trong trạng thái hỗn mang,
không định hình, không giới hạn, bao là vô cùng vô tận, đến cực điểm gọi là thái cực.
✓ Sự hợp nhất khi đạt đến cực điểm sẽ phân chia thành hai: thái cực sinh lưỡng nghi.
Lưỡng nghi là âm – dương. Cập đôi lập âm – dương gốc trong vũ trụ là đất – trời. Từ cập
đối lập trong vũ trụ là đất – trời, ta có thể suy ra cập đối lập âm – dương ứng với con
người đó chính là cha – mẹ.
✓ Cặp đối lập âm – dương gốc (trời-đất, cha-mẹ) lại giao hòa với nhau tạo thành 4 tổ hợp
mới gọi là tứ tượng (đất trời sinh ra 4 mùa, cha mẹ sinh ra con cái).
✓ Tứ tượng lại phối hợp với nhau để tạo thành 8 tổ hợp mới gọi là bát quái: càn – khôn khảm – ly – đoài – cấn – chấn – tốn.
✓ Bát quái lại tiếp tục vs nhau để tạo thành 64 quẻ, tượng trưng cho các trạng thái, tình
huống thường gặp trong thế giới tự nhiên và cuộc sống con người.
→ Như vậy, do có sự giao hòa giữa các mặt đối lập (âm – dương) trong vũ trụ và con người
7
HS41UL
nên mới tạo ra những sự vật mới.
b) Đặc tính
– Vận dụng hai cập đối lập âm – dương gốc là đất – trời, mẹ – cha, người xưa đã suy ra các đặc
tính trội của âm dương trong tương quan với nhau là:
✓ Âm: thấp, lạnh, tối, mềm dẻo, chậm, hướng nội…
✓ Dương: cao, nóng, sáng, cứng rắn, hướng ngoại…
– Ứng dụng các đặc tính trên vào việc xem xét các sự vật và hiện tượng người xưa cũng suy ra
vô số những cập đối lllap65 âm – dương khác nhau:
✓ Về con người, động vật: nam – nữ, đực – cái, mạnh – yếu…
✓ Về thời gian: sáng – tối, ngày – đêm…
✓ Về không gian: lửa – nước…
c) Biểu tượng âm dương
– Biểu tượng âm – dương được thể hiện trong một hình tròn kín, có hai phần uốn lượn chia
vòng tròn làm hai phần bằng nhau với hai màu đối nghịch: đen – trắng. Phần trắng biểu
tượng cho dương, phần đen biểu tượng cho âm. Trong phần trắng (dương) có một chấm đen
(âm) và ngược lại.
– Biểu tượng này nói lên rằng: âm và dương tồn tại trong nhau không thể tách rời. Trong âm có
dương trong dương có âm.
d) Qui luật tương tác âm dương
– Âm – dương đối nghịch nhưng lại giao hòa với nhau, dựa vào nhau và là nguồn gốc của nhau.
Không có âm dương không thể tồn tại và ngược lại.
– Âm – dương chuyển hóa: âm có thể chuyển hóa thành dương và ngược lại. Cái này yếu đi thì
cái kia mạnh lên.
Qui luật chuyển hóa âm – dương cũng nói lên rằng, âm – dương phải nằm trong trạng thái
cân bằng động thì mới duy trì được sự phát triển, vận động bình thường của sự vật.
* Thuyết ngũ hành: (Hành: là vận động. Ngũ hành: là trạng thái vận động của năm loại vật chất
tạo ra vũ trụ. Nếu thuyết âm – dương quan niệm về bản chất tinh thần của vũ trụ thì thuyết ngũ
hành quan niệm về cấu trúc vật chất của vũ trụ.)
Nội dung cơ bản
– Vũ trụ được cấu tạo bởi 5 yếu tố vật chất cơ bản đó là: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy các
hành có tên như vậy nhưng đó không chỉ là những vật chất cụ thể, mà còn tượng trưng cho
một số thuộc tính căn bản của vật chất, cả trong thế giới vĩ mô và vi mô.
– Đặc điểm của ngũ hành: luôn luôn vận động. Thuyết ngũ hành cho rằng, các loại vật chất cấu
tạo nên vũ trụ luôn tồn tại trong sự vận động và quan hệ với nhau theo hai hướng cơ bản
tương sinh hoặc tương khắc.
✓ Ngũ hành tương sinh: cùng bồi bổ, thúc đẩy, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
✓ Ngũ hành tương khắc: chế ngự, khống chế, kìm hãm nhau.
– Nguyên lý tương sinh tướng khắc trong ngũ hành cũng dựa trên nguyên lý âm – dương. Sinh
– khắc là hai mặt không thể tách rời của sự vật. Không có sinh thì sự vật không phát sinh và
phát triển được. Không có khắc thì không thể duy trì được sự cân bằng và điều hòa trong sự
phát triển và tiến hóa của sự vật.
✓ Ngũ hành quá thừa: Xuất phát từ nguyên lý âm – dương thuyết ngu hành quan niệm phàm
vật gì cực thịnh thì thừa. Vật cực thịnh, thái quá sẽ bị chuyển hóa sang trạng thái khác.
8
HS41UL
→ Thuyết âm dương và ngũ hành có mối liên quan trực tiếp, được kết hợp với nhau để lý giải
về nguyên lý hình thành, về bản chất, cấu trúc của sự vận hành của vũ trụ.
Ảnh hưởng của thuyết âm dương, ngũ hành đến triết lý sống của người Việt.
–
Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi: Trong tâm thức của người Việt, âm – dương luôn luôn tồn
tại trong sự cập đôi, tương xứng. Chỉ khi tồn tại trong sự cặp đôi, tương xứng thì sự vật mới
hoàn thiện, trọn vẹn, bền vững, hợp qui luật. Trong thành ngữ, tục ngữ, lời ăn tiếng nói hàng
ngày thường sử dụng các cập âm dương như: ông – bà, cha – mẹ, trời – đất…
–
Triết lý sống bình quân, hài hòa âm dương (Già néo đứt dây; Đầy quá sẽ đổ…)
✓ Người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự vật, từ tự nhiên đên xã hội là sự
cân bằng, hài hòa âm dương. Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mới ổn định, bền
vũng, không bị biến đổi sang trạng thái khác. Từ đó người Việt sống theo triết lý sống
bình quân từ việc ăn uống, làm nhà, cho đến việc ứng xử với người khác hài hòa không
làm mất lòng ai.
✓ Triết lý sống bình quân cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lòng, an phận với
những gì mình đang có, không hiếu thằng, tham lam.
–
Triết lý sống lạc quan (Trong rủi có may, trong họa có phúc; Khổ trước sướng sau…)
✓ Nhận thức được quy luật bù trừ âm – dương, vận dụng vào cuộc sống người Việt thường
có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến: trong rủi có may, trong họa có phúc.
✓ Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm – dương người Việt có cái nhìn biện chứng về
cuộc sống: không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời… Tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ
dẫn đến thái độ tiêc cực: tự bằng lòng với cuộc sống hiện tại, phó mặc cho số phận,
không nỗ lực, cố gắng hết mình.
Ngoài ra, thuyết âm dương, ngũ hành còn ảnh hưởng đến nhiều phương diện đời sống
văn hóa tinh thần người Việt như:
✓ Chi phối các hành động thực tiễn: Tính toàn diện (hai mặt), Tính vận động, biến đổi (lịch
sử, cụ thể), Tính quan hệ (tương tác lẫn nhau).
✓ Ứng dụng trong đời sống văn hóa tâm linh: Dùng thuyết Âm dương- Ngũ hành để coi tử
vi, bói toán, chọn đất làm nhà, mai táng, xem việc hôn nhân, kết bạn, hợp tác làm ăn…
✓ Ứng dụng trong y học cổ truyền: Y học phương Đông chẩn đoán và chữa bệnh dựa trên
nguyên lý về sự tương tác Âm dương và luật sinh / khắc của Ngũ hành giữa các bộ phận
trong cơ thể người.
–
Câu 6: Đặc điểm và vai trò của Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người Việt xưa và nay
Phật giáo là 1 trong 3 luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và cho
đến ngày nay. Phật giáo truyền vào nước ta từ khoảng TK II – TK I TCN. Vào những TK đầu
thời Đại Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh, đạt cực thịnh vào thời Lý – Trần và được xem là
quốc giáo.
* Các đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế
– Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh. Bởi vậy Phật giáo VN luôn
đồng hành với cuộc sống của chúng sinh bằng những việc làm thiết thực như: nhà chùa mở
9
HS41UL
–
trường dạy học, tham gia đào tạo trí thức, nhiều nhà sư cũng là thầy thuốc…
Giáo lý của Phật giáo còn được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường. (Tu
đâu cho bằng tu nhà, thời cha kính mẹ mới là chân tu).
b) Quan niệm, triết lí Phật giáo
– Toàn bộ triết lí của đạo Phật được thâu tóm trong 2 cột trụ là “Tứ Diệu Đế” gồm:
✓ Khổ Đế: nói đời là bể khổ
✓ Tập Đế: nói về nguyên nhân gây đau khổ
✓ Diệt Đế: nói về diệt trừ nỗi khổ
✓ Đạo Đế: nói về con đường, phương pháp diệt trừ nỗi khổ
– Đạo Phật lý giải nguyên nhân gây nên mọi đau khổ là do con người có quá nhiều ham muốn,
làm cho tâm hồn bất ổn, chao đảo khó lường. Đó là những bản năng xấu của con người, nếu
không tu luyện theo lời dạy của Đức Phật sẽ bị trừng phạt bởi “Luân hồi”, “Nhân quả”, “Quả
báo”. Từ đó Phật lấy Tâm làm gốc, khi nào tu được tâm sẽ đạt đến “Giác ngộ” khi đó con
người sẽ được “Giải thoát” đạt tới cõi “Niết bàn” – cái đích cuối cùng của hạnh phúc thật sự
và bền vững.
c) Tính tổng hợp
– Tính tổng hợp là một trong những đặc điểm của lối tư duy nông nghiệp, bởi vậy, tính tổng
hợp cũng chi phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nên sắc thái riêng
của Phật giáo VN.
– Biểu hiện:
✓ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa:
• Dung hợp với tín ngưỡng sùng bài tự nhiên (Các vị thần mây, mưa, sấm, chớp đã được
Phật hóa thành Phật Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện).
• Dung hợp với tín ngưỡng thờ Mẫu, Phật giáo VN có khuynh hường thiêng về nữ tính:
Phật giáo VN có rất nhiều Phật bà (khác với Phật giáo nguyên thủy Ấn Độ là đàn ông). Ở
nhiều nơi trên đất nước ta cũng có nhiều ngôi chùa mang tên các bà: chùa Bà Dâu, chùa
bà Đen…
• Dung hợp giữa việc thờ Phật với việc thờ các vị Thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ
Địa, các anh hung dân tộc: kiến trúc phổ biến của chùa VN là tiền Phật hậu Thần.
✓ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo:
• Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo VN so với các quốc gia Phật giáo
làng giềng. Phật giáo VN có sự dung hòa và điều hợp giữa cả Nam Tông và Bắc Tông.
• Trong tông phái đại thừa cũng có sự kết hợp giữa Thiền tông với Mật tông, Thiền tông
kết hợp với Tịnh Độ tông.
✓ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác:
• Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo cùng tồn tại trong sự dung hợp và bổ
sung cho nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người. Đó
gọi là hiện tượng Tam giáo đồng qui.
• Vào đầu TK XX, ở Nam Bộ đã hình thành hai tôn giáo dựa trên nền tảng của Phật giáo,
đó là đạo Cao Đài và Hòa Hảo.
10
HS41UL
*Vì sao Phật giáo phát triển mạnh ở giai đoạn Bắc thuộc:
– Được truyền bá vào VN bằng con đường hòa bình.
– Phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của người VN lúc bấy giờ.
– Là chỗ giữa tinh thần của người dân trong giai đoạn mất nước lúc bầy giờ.
* Vai trò của Phật giáo:
– Ngay từ đầu, người Việt đã có tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người Việt coi Ông trời
như là một đấng tối cao, ở trên cao, thấu rõ mọi nỗi khổ của con người, giúp họ đạt được ước
nguyện,trừng trị kẻ ác…Quan niệm này khiến cư dân Việt dễ tiếp nhận thuyết nhân quả, luân
hồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân
gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền
đất nước. Với người dân VN, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết lý sống, ngôi chùa là nơi
giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức vì sợ nhân quả, nghiệp báo,
đề cao tư tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, là nơi an cư của tâm hồn, là trung tâm sinh hoạt
cộng đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu (Mái
chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên)
– Ngày nay, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Có
khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số. Hiện nay, số lượng người đi
chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm,
mồng một, có treo ảnh Phật, bàn thờ Phật trong nhà. Qua đó, ta thấy vai trò của Phật giáo
trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt từ xưa đến nay
Câu 7: Ứng xử của người Việt với Nho giáo và vai trò của Nho giáo đối với đời sống tư tưởng
và văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay.
– Du nhập vào VN từ thời Bắc thuộc, nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1.000
năm, Nho giáo chưa có được chỗ đứng trong cư dân Việt. Sang thời Đại Việt, Nho giáo là nội
dung chủ yếu được giảng dạy trong nhà trường nên càng được phổ biến rộng rãi. Từ đó Nho
giáo chiếm lĩnh dần luôn cả lĩnh vực chính trị và tư tưởng.
* Đặc điểm của Nho giáo VN (Ứng xử đối với Nho giáo)
– Nếu Nho giáo Trung Hoa đặc biệt coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực của nhà vua được
đề cao tuyệt đối, thì Nho giáo VN tuy vẫn đề cao tư tưởng này nhưng không cực đoan đến
mức đòi hỏi phải hy sinh tính mạng vì vua. Mặc khác, quan niệm trung quân ở VN luôn gắn
liền với ái quốc. Và trong nhiều trường hợp, nước được đề cao hơn vua. Người Việt đề cao
tinh thần yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc
– Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như nhân, nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính của
người Việt. Theo đó nó không chỉ là một khía niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử cá nhân
mà còn trở thành một lý tưởng xã hội cao đẹp đó là vì cuộc sống hạnh phúc, bình yên của
nhân dân (Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân)
– Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào VN cũng bị làm cho nhẹ bớt đi bởi
truyền thống trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa bản địa.
– Đến thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh, nho giáo VN đi vào giai đoạn suy vong không thể
cứu vãn được nữa. Dù các vua nhà Nguyễn đã tìm mọi cách để củng cố địa vị của Nho giáo
nhưng vẫn không thể làm cho Nho giáo có được vị thế như nó đã từng có ở TK XV.
– Trong gần mười TK xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo đã trở thành
nền tảng tư tưởng chi phối đến mọi mặt của đời sống xã hội VN, được biểu hiện trên
11
HS41UL
các lĩnh vực (vai trò của Nho giáo)
✓ Làm nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý,
duy trì sự ổn định của xã hội dựa trên mối quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo
quan niệm Tam cương, Ngũ thường.
✓ Là nền tảng đạo đức để củng cố các mối quan hệ gia đình – xã hội theo thứ bậc, kỷ cương
của giáo lý Nho giáo. Qua đó đã xác lập các chuẩn mực đạo đức để xây dựng mô hình
nhân cách con người VN truyền thống với các tiêu chí: đạt đức (trai thời trung hiếu làm
đầu, gái thời tiết hạnh làm câu trao mình), đạt đạo (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
✓ Cùng với đó Nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử truyền
thống, từ mục đích đến nội dung và phương pháp giáo dục.
→ Nho giáo đã chi phối và ảnh hưởng đến tất cả các mặt của cuộc sống từ chính trị, phong
tục, nghi lễ cho đến cả văn học, nghệ thuật, tín ngưỡng.
* Vì sao trong thời Bắc thuộc Nho giáo chưa thật sự ảnh hưởng
– Được truyền bá, du nhập qua nước ta bằng con đường cưỡng bức, chiến tranh.
– Dân ta ít học, trình độ văn hóa còn thấp.
– Chưa thật sự phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của VN lúc bấy giờ.
*Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục VN
– Tích cực: Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sư
trọng đạo, đề cao nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, đức. (Một kho vàng không bằng 1 nang chữ; Chẳng
yêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu cái bút cái nghiên anh đồ)
– Tiêu cực
✓ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm trung tâm, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là rào
cản của sự tò mò, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự sáng tạo, làm hạn chế khả năng tư
duy độc lập mà chức năng của giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nó
phát triển. Tình trạng này cùng với một môi trường xã hội không tạo thuận lợi cho sự lưu
chuyển các tri thức và thông tin, luật pháp chưa bảo vệ được những sản phẩm trí tuệ …
✓ Quan niệm dạy – học mang màu sắc giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “tầm
chương trích cú”, “thuộc làu kinh sử” biến học sinh thành những con vẹt, biến những bộ
óc non nớt của các em thành những thùng chứa đồ cũ, là nguyên nhân của bệnh đọc –
chép. Đọc chép lâu dần không những làm cho học sinh mất hết khả năng sáng tạo, mà
còn tạo ra nơi người học thói quen xài chùa của người khác, trong lĩnh vực học thuật, thì
đó là đạo văn.
✓ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang ảnh hưởng rất mạnh
trên não trạng của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng “thừa thầy thiếu thợ”,
sính bằng cấp, học giả bằng thật, v.v..
Câu 8: Mối liên hệ giữa gia đình – làng – nước
Nhà- Làng- Nước là ba thực thể xã hội với ba cấp độ khác nhau về không gian kinh tế- xã
hội nhưng lại có mối liên quan, liên kết chặt chẽ. Sự thống nhất giữa Nhà- Làng- Nước đã tạo
nên một sức mạnh lớn đưa đất nước Việt Nam vượt qua biết bao thăng trầm của thời đại, vẫn
đứng vững sau nhiều cuộc xâm lược của những kẻ thù mạnh như: phong kiến phương Bắc, rồi
đến thực dân Pháp và đế quốc Mĩ…Ở Việt Nam, mối quan hệ Nhà- Làng- Nước là mối quan hệ
hữu cơ, máu thịt. Có làng mới có nước. Nước hình thành trên cơ sở làng. Mọi người đều gắn bó
12
HS41UL
với làng, với nước. Xây dựng bảo vệ làng là xây dựng bảo vệ nước. Ngược lại, chống lại làng là
chống lại nước. Không có ai yêu nước mà không yêu làng. Mối quan hệ Làng- Nước bền chặt
như vậy nên trong lịch sử đã có lúc mất nước nhưng không mất làng. Chúng ta có thể thấy thể
liên kết cộng đồng Việt Nam chủ yếu theo ba cấp cộng đồng theo trục dọc: Nhà – Làng – Nước.
Nhà = Gia đình là tế bào của xã hội. Làng là cộng đồng kết hợp quan hệ láng giềng (xóm làng)
với quan hệ huyết thống (họ), mang tính tự quản cao. Nước là quốc gia dân tộc. Năm 1804 vua
Gia Long cũng nhận thức sâu sắc sự liên kết cộng đồng làng và nước khi nói: “Nước là họp các
làng mà thành. Từ làng mà đến nước, dạy dân nên tục, vương chính lấy làng làm trước”.
*Mối liên kết về kinh tế.
– Gia đình Việt Nam truyền thống chủ yếu lấy kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước làm nghề
nghiệp chính. Do yêu cầu cần phải hợp tác nên đã dẫn đến sự hình thành làng xã và ở mức độ
cao hơn là sự hình thành nhà nước như một biểu hiện cao nhất của sự hợp tác này. Mối liên
kết Nhà- Làng- Nước về kinh tế thể hiện qua nền kinh tế tiểu nông. Kinh tế đất nước hay
kinh tế trong phạm vi làng xã đều lấy kinh tế hộ gia đình làm cơ sở.
– Khi kinh tế hộ gia đình phát triển, ổn định thì kinh tế làng xã hay kinh tế đất nước phát triển,
ngược lại khi kinh tế hộ gia đình kém phát triển hay suy yếu thì kinh tế đất nước cũng gặp
nhiều khó khăn. Trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, sức mạnh của
làng xã hay Nhà nước đều phải dựa vào nông dân. Đồng thời mỗi nhà muốn phát triển kinh
tế đều phải nhờ vào cộng đồng làng xã và nhà nước. Nghề nông trồng lúa nước bắt buộc
ngưòi nông dân phải tát nước khi ruộng đồng thiếu nước và tháo nước ra khi thừa nước;
nước ta thường xuyên chịu nhiều thiên tai, yêu cầu của việc làm thủy lợi… tạo nên sự hợp tác
lẫn nhau giữa các thành viên trong làng xã và cả nước. Trong hoàn cảnh đó một gia đình
riêng rẽ không thể nào tự mình làm được nên phải có tổ chức đoàn kết gắn bó mọi người dân
vào một thể cộng đồng chung tức làng xã để điều hòa quyền lợi.
– Khi Nhà nước có những chính sách khuyến khích nông nghiệp thì kinh tế tiểu nông phát triển,
ngược lại khi nhà nước suy yếu, không lo quan tâm đến việc phát triển nông nghiệp thì kinh
tế tiểu nông không thể phát triển được.
Như vậy chúng ta thấy mối liên hệ giữa gia đình tiểu nông với làng xã, nhà nước là mối liên
kết biện chứng có tác động qua lại với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Sức mạnh kinh tế của gia đình
sẽ tạo nên sức mạnh kinh tế của làng xã, và sức mạnh kinh tế làng xã lại tạo nên sức mạnh kinh
tế của cả nước. Chính yêu cầu của kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước dựa trên cơ sở hộ gia đình
là nguyên nhân quan trọng, chính yếu tạo nên mối liên kết Nhà- Làng- Nước về mặt kinh tế.
Đồng thời đến lượt nó, mối liên kết này lại góp phần rất lớn cho kinh tế tiểu nông có thể tồn tại
và phát triển.
*Mối liên hệ về mặt văn hóa – xã hội
– Nhiều gia đình hợp lại thành một làng và nhiều làng hợp lại thành nhà nước. Giữa nhà
nước và làng xã vừa có tính liên kết chặt chẽ với nhau nhưng xét về phương diện nào đó
làng xã vẫn có tính độc lập tương đối với nhà nước: Làng Việt Nam mang tính tự quản
cao hay nói cách khác đó là tính tự trị. Mỗi làng tồn tại như một tiểu vương quốc độc lập,
khép kín. Làng vẫn giữ được tính tự trị đặc thù của mình thông qua việc lập hương ước,
từ đó tạo nên một sự cố kết, bền vững của làng xã và cũng đã tạo nên tâm lý bè phái, địa
phương, ích kỷ. Thành ngữ “phép vua thua lê ̣ làng” thường đươ ̣c dùng để nói làng Viê ̣t
có sự đô ̣c lâ ̣p với nhà nước. Tính tôn ti trong trật tự của các dòng tộc đã dẫn đến mặt trái
của nó là tâm lý gia trưởng, trọng nam khinh nữ và đặc biệt là tâm lý địa phương, cục bộ.
13
HS41UL
Đây là một rào cản rất lớn trong quá trình hội nhập của người nông dân Việt.
– Tuy nhiên, giữa làng xã và nhà nước có mối liên kết vô cùng chặt chẽ, chính mối liên
kết này là nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước VN trong lịch sử. Nhà nước VN trong
thời phong kiến có thể gọi là hình thức siêu làng. Trong tâm thức của người Việt Nam
làng bao giờ cũng gắn với nước và ngược lại. Do đó mà trong lịch sử các đơn vị trung
gian giữa làng và nước thì luôn luôn thay đổi còn tổ chức của làng thì vẫn luôn được giữ
nguyên. Hương ước tạo nên tính tự trị của làng xã. Nhưng mặt khác chính nội dung
hương ước cũng có các điều khoản quy định nghĩa vụ của làng xã với nhà nước. Như vậy
từ lệ làng ý thức cộng đồng làng xã đã phát triển thành ý thức quốc gia dân tộc. Với tiến
trình lịch sử ấy ý thức ấy sẽ càng thêm sâu đậm, thể hiện tinh thần làm chủ đất nước của
tổ tiên ta. Chính hương ước sẽ làm cho nhà nước và làng xã gắn bó với nhau hơn trong
công cuộc gìn làng giữ nước. Từ đó làng xã là đơn vị bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, là
cơ sở của xã hội Việt Nam. Lòng yêu nước cũng từ đó mà ra. Cuộc sống lao động gian
khổ đã tạo ra truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và kiên nhẫn, yêu cầu phải liên kết
lại để đấu tranh với những khó khăn, thách thức đã tạo ra sự gắn bó giữa con người với
thiên nhiên, giữa con người với nhau trong mối quan hệ gia đình, láng giềng, dòng họ của
người Việt cũng như trong cộng đồng Nhà- Làng- Nước- Dân tộc. Đối với con người VN
trong lịch sử cũng như hiện đại, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội hết sức khăng khít
trong một hệ thống bền chặt Nhà – Làng – Nước. Điều này được biểu hiện rất rõ ở tính
cộng đồng:
” Bầu ơi! Thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Câu 9: Nghệ thuật Việt Nam truyền thống:
* Các loại hình nghệ thuật truyền thống:
a. Văn chương truyền thống Việt Nam: Sự xuất hiện của văn học viết là 1 bước phát triển quan
trọng của nền văn hóa, đánh dấu sự ra đời của nền văn hóa bác học. Đặc điểm:
– Hai dòng văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm cùng song song phát triển:
✓ Văn học viết bằng chữ Hán: thời Lý – Trần có trên 110 tác giả, đa số là các nhà sư, nho sĩ
viết về triết học và giáo lý. Sang thời nhà Lê, Nguyễn Trãi đã để lại nhiều tác phẩm có giá
trị sâu sắc về lòng yêu nước, lòng tự hào và khi phách dân tộc.
✓ Văn học viết bằng chữ Nôm: Thời Lê, sự ra đời của tập thơ Quốc Âm thi tập và Hồng
Đức Quốc âm thi tập đã đánh dấu sự hình thành của thơ ca chữ Nôm. Vào cuối Lê – đầu
Nguyễn, nền văn học Nôm đạt nhiều thành tựu rực rỡ, đỉnh cao là Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương…Dùng chữ viết dân tộc nên dòng văn học Nôm phản ánh được nhiều mặt quan
trọng của đời sống và tâm hồn dân tộc, in đậm dấu ấn văn hóa Đại Việt
– Thiên về thơ ca:
✓ Tác phẩm thơ ca chiếm 72,6% văn học VN
✓ Thể loại văn xuôi truyền thống thực chất là văn xuôi thơ (Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngô…)
✓ Thơ ca truyền thống có cấu trúc chặt chẽ, vần luật nghiêm ngặt, thể hiện sự cân xứng, hài
hòa về hình thức lẫn nội dung như thơ lục bát, song thất lục bát, thơ Đường
b. Hội họa: Nổi tiếng là tranh dân gian Đông Hồ với đề tài chủ yếu là cảnh sinh hoạt nông thôn
vui vẻ, sung túc pha chất hài hước như tranh Gà lợn, Hứng dừa….
c. Kiến trúc và điêu khắc
– Kiến trúc và điêu khắc tôn giáo:
14
HS41UL
–
✓ Giai đoạn đầu do Phật giáo là Quốc giáo nên kiến trúc và điêu khắc Phật giáo rất phát
triển, chù chiền được xây dựng khắp nơi như Chùa Một Cột, Chùa Keo, Chùa Thiên Mụ…
Trong các ngôi chù lớn đều có công trình điêu khắc Phật giáo như tượng đá A di đà,
tượng La Hán, tượng Phật Bà Quan Âm, tượng thú như Rồng, Phượng, voi…
✓ Từ sau TK XV, Nho giáo lên ngôi, kiến trúc đình làng phát triển mạnh mẽ, mỗi làng đều
có một ngôi đình.
Kiến trúc cung đình: nhiều công trình kiến trúc như Kinh thành Thăng Long, Cung đình Huế,
cung điện, lăng tẩm, thành quách…phản ánh trình độ kỹ thuật thẩm mỹ tinh tế, tài hoa, đồng
thời nói lên khả năng tiếp nhận và cải biến sáng tạo của người Việt từ ảnh hưởng của Ấn Độ,
Trung Quốc.
d. Nghệ thuật sân khấu truyền thống: Các loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống đặc thù:
Chèo, múa rối nước (Bắc bộ), Tuồng (Trung bộ), Cải lương (Nam bộ). Ngoài ra còn có các làn
điệu dân ca truyền thống đặc trưng của mỗi vùng miền.
* Đặc điểm của nghệ thuật truyền thống:
–
–
Tính tổng hợp:
✓ Không có sự tách biệt giữa các loại hình ca – múa – nhạc, tất cả đều có mặt trong một vở
diễn sân khấu (chèo, tuồng, cải lương)
✓ Các tác phẩm nghệ thuật sân khấu là sự kết hợp giữa bi và hài đan xen.
✓ Trong âm nhạc, đàn bầu chỉ có một dây nhưng lại có thể phát ra đủ mọi âm thanh, cung
bậc khác nhau.
Tính biểu cảm:
✓ Âm nhạc thường mang giai điệu trữ tình, sâu lắng, tốc độ chậm, âm sắc trầm, chú trọng
luyến láy, nội dung thường là đề tài quê hương, tình yêu đôi lứa…đặc biệt đàn bầu là một
loại nhạc cụ riêng đặc biệt của VN rất thích hợp thể hiện tâm trạng cảm xúc buồn, sâu
lắng.
✓ Vũ kịch thường dùng những động tác tay mềm dẻo, uyển chuyển, không có các động tác
chân mạnh như nhảy cao, nhảy dài như múa phương Tây
✓ Trong nghệ thuật sân khấu (chèo, tuồng, cải lương) dùng ánh mắt, cử chỉ để biểu lộ cảm
xúc
✓ Trong hội họa và điêu khắc, đề tài chủ yếu là phản ánh cuộc sống êm đềm, vui vẻ, hạnh
phúc ở làng quê
Câu 10: Giao tiếp và ứng xử trong văn hóa truyền thống:
* Người Việt coi trọng giao tiếp: do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng
đồng cao nên người Việt coi trọng và thích việc giao tiếp:
– Chào hỏi được xem như là một ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cổ)
– Thích thăm viếng nhau và coi đó là biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt thêm quan hệ
– Có tính hiếu khách (khách đến nhà đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình)
* Ứng xử trong giao tiếp:
– Thói quen tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp: quan tâm đến những thông tin cá
nhân của đối tượng giao tiếp (tuổi, nghề nghiệp, quê quán…), đặc điểm này có nguồn gốc từ
tính cộng đồng và lối sống trọng tình (quan tâm đến người khác)
– Đặt tình cao hơn lý: thể hiện qua Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình…Yêu nhau chín bỏ
15
HS41UL
làm mười…vì trọng tình nên cách xưng hô thân mật hóa, coi mọi người như bà con họ hàng:
cô, bác, dì, cháu, con…
– Trọng danh dự hơn giá trị vật chất:
✓ Thể hiện qua Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm; Giấy rách phải giữ lấy
lề; Trâu chết để da, người ta chết để tiếng…
✓ Vì trọng danh dự nên nghi thức lời nói giao tiếp mang tính tôn ti, thứ bậc (chào nhau theo
quan hệ xã hội và sắc thái tình cảm)
✓ Vì quá coi trọng danh dự nên mắc bệnh sĩ diện Ở đời muôn sự của chung, hơn nhau một
tiếng anh hùng mà thôi. Đem chuông đi đánh nước người, không kêu cũng đánh ba hồi
lấy danh.; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp,…Tốt khoe, xấu che
– Giữ ý, nhường nhịn, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
✓ Có thói quen không mở đầu trực tiếp, không đi thẳng vào vấn đề cần nói mà thường hay
nói vòng vo để đưa đẩy, tạo sự thân mật và thăm dò thái độ của đối tượng giao tiếp
✓ Do giữ ý nên thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp
(các bài ca dao tỏ tình thường nói vòng vo, bóng gió)
✓ Thái độ giứ ý dấn đến tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại: Lời nói
chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau; Học ăn học nói, học gói học mở.
Một sự nhịn, chín sự lành…
✓ Thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong trong giao tiếp Người khôn
ăn nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo…
* Văn hóa ngôn từ trong giao tiếp:
– Lời nói mang tính ước lệ, biểu trưng cao: không nói trực tiếp, cụ thể vào điều cần nói mà nói
bóng gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ, tạo nên tính đa nghĩa, có thể vận dụng linh hoạt vào
nhiều văn cảnh giao tiếp khác nhau (Trăm sau đổ một đầu tằm; Tưởng giếng nước sâu nối
sợi gàu dài, ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây..)
– Trong tục ngữ, thành ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày hay dùng câu nói có 2 vế đối ứng trong
quan hệ so sánh, tương phản, tạo tiết tấu vần điệu cho lời nói (Trèo cao ngã đau; Ông nói gà
bà nói vịt…)
Câu 11: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cấu trúc VH VN từ truyền thống
sang hiện đại
1. Giao lưu văn hóa Việt – Hán (từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X): Sự du nhập với rất nhiều
yếu tố văn hóa của Trung Hoa nổi trội là tư tưởng nho giáo trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội về phong tục, nề nếp, thể chế chính trị và đạo đức. Văn hóa bản địa cùng với sự du nhập
của các yếu tố mới của nền văn hóa ngoại sinh đã định hình cho nền văn hóa truyền thống.
2. Tiếp xúc văn hóa Pháp – bước khởi đầu (1858 – 1954)
Lịch – 1858, Pháp nổ súng xâm lược VN, sau đó chúng lần lượt đánh chiếm Nam bộ rồi đánh ra
sử xã Bắc Bộ
hội: – 1883, nhà Nguyễn thừa nhận quyền thống trị của Pháp trên toàn lãnh thổ VN
– Qua 2 cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội VN có những thay đổi mang tính bước
ngoặt.
Đặc Văn – Với mục đích khai thác tài nguyên, Pháp chú trọng phát triển đô thị, công nghiệp và
điểm hóa giao thông:
16
HS41UL
văn
hóa:
vật
chất
Văn
hóa
xã
hội:
Văn
hóa
tinh
thần
+ Đầu TK XX, Hà Nội trở thành đô thị sầm uất, là trung tâm chính trị – văn hóa, công
nghiệp – thương nghiệp. Hải Phòng trở thành hải cảng lớn ở Đông Dương. Sài Gòn Chợ Lớn là khu đô thị công – thương nghiệp khá sầm uất…
+ Các khu khai thác mỏ lớn ra đời: Hồng Gai, Cẩm Phả –> khai thác than
+ 1919 đã có hệ thống đường sắt dài 2.000 km –> phục vụ cho khai thác thuộc địa
– Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:
+ Các phương tiện giao thông hiện đại: ô tô, tàu điện, xe lửa…
+ Kiến trúc nhà Tây, nhiều tầng, biệt thự
+ Trang phục: nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời
– Các tầng lớp xã hội mới ra đời:
+ GC tư sản, tiểu TS thành thị
+ GC vô sản (công nhân)
+ Tầng lớp trí thức Tây học
Tầng lớp nho sĩ bị phân hóa và trở nên yếu thế.
– Sự tồn tại của 2 loại hình thái kinh tế – xã hội: phong kiến và TBCN – gọi là chế độ
thực dân nửa phong kiến. Đây là giai đoạn người dân phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”
– Tư tưởng:
+ Tư tưởng Nho giáo: bị khủng hoảng, phân hóa và mất dần vai trò
tồn tại và
độc tôn
xuất hiện
Nhà Nho cố hữu: trung thành với nền văn hóa giáo dục cũ, bất lực
cùng lúc
trước biến đổi của xã hội
nhiều hệ tư
Nhà Nho tức thời: đầu hàng Pháp, tiếp nhận yếu tố văn hóa và giáo
tưởng khác
dục Pháp để làm quan cho chính quyền thực dân
nhau, tác
Nhà Nho tân tiến: tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây, chủ
động và ảnh trương cải cách văn hóa, qua đó làm nền tảng đấu trang GPDT. Nổi bật
hưởng lẫn
là phong trào Đông Kinh nghĩa thục.
nhau:
+ Tư tưởng dân chủ tư sản: hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông
và tư tưởng Nho giáo. Tư tưởng này phát triển rất mạnh giai đoạn này,
là tư tưởng của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản và trí thức Tây học
Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao >< ý thức cộng đồng của
làng xã
Đề cao văn minh vật chất >< đề cao giá trị tinh thần của Nho giáo,
cư dân nông nghiệp
Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy phân tích, coi trọng
KHKT >< truyền thống coi trọng kinh nghiệm chủ quan cảm tính và tư
duy tổng hợp biện chứng
Lối sống cởi mở, năng động >động
+ Tư tưởng M – L: được truyền bá vào VN thông qua hoạt động của
NAQ và các Đảng viên Cộng sản.
–> Như vậy, vào những năm đầu TK XX, hệ giá trị của văn hóa truyền
thống đã dần bị mai một bởi sự hình thành của một giá trị mới mang
nội dung dân chủ tư sản.
Ngôn ngữ
+ Chữ Quốc ngữ ra đời thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Khi Pháp chiếm
được Nam Kì, chữ Quốc ngữ bắt đầu được dạy trong trường học –>
17
HS41UL
Nghệ thuật
Giáo dục:
Sự ra đời chữ Quốc ngữ là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình văn
hóa VN, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập nền văn hóa
VN vào nền văn hóa hiện đại của nhân loại
+ Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng, góp phần to lớn
trong việc mở mang, khai thông dân trí
+ Văn học: chuyển mình mạnh mẽ, bắt đầu dùng chữ Quốc ngữ để
sáng tác. Sự du nhập của các thể loại văn học mới với nhiều luồng tư
tưởng khác nhau đã hình thành nên 3 dòng văn học: văn học lãng mạn,
văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng –> Văn học VN đã
chuyển sang phạm trù văn học hiện đại
+ Nghệ thuật: các loại hình được chuyên môn hóa, du nhập thêm nhiều
loại hình mới như kiến trúc, kịch nói, điện ảnh…
–> Sự phát triển của nghệ thuật và văn học đã làm thay đổi cả hệ
thống quan điểm thẩm mỹ, làm biến đổi thế giới tinh thần và diện mạo
văn hóa VN
+ Bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo, mở trường Tây học
+ Một số trường cao đẳng, đại học, kĩ nghệ ra đời
+ Một số cơ sở nghiên cứu khoa học ra đời –> KH-KT dần trở thành
tri thức chiếm ưu thế, tạo tiền đề cho nền khoa học VN và sự hình
thành tầng lớp trí thức mới.
Nhận xét:
– Văn hóa VN đã trải qua “sự đứt gãy lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện bộ mặt
văn hóa xã hội từ thành thị đến nông thôn, từ văn minh lúa nước sang văn minh nông nghiệp,
từ chữ Hán, chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ, từ tư tưởng Nho giáo sang tưu tưởng dân chủ tư
sản…tất cả đều hướng về hội nhập với phương Tây
– Trải qua bước ngoặt này, bản sắc dân tộc không những không bị mất đi mà còn linh hoạt, thu
nạp những yếu tố văn hóa ngoại sinh, góp phần làm giàu có thêm nền văn hóa dân tộc, hội
nhập văn hóa thế giới.
3. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ (1954 – 1975)
– Cuộc tiếp cúc và giao lưu văn hóa Mỹ ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh
xâm lược của Mỹ. Nền kinh tế, văn hóa, xã hội miền Nam phát triển theo con đường TBCN
– Tích cực: Nền kinh tế hàng hóa phát triển, lối sống năng động, cởi mở, dễ hóa nhập, phát huy
khả năng sáng tạo cá nhân
– Tiêu cực: Coi trọng văn minh vật chất, lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối
sống tự do, phóng túng
4. Giao lưu văn hóa với Liên Xô và các nước Đông Âu (1954 – 1991)
– Diễn ra ở miền Bắc với tính chất chủ động theo định hướng XHCN thông qua hợp tác, giúp
đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và cán bộ du học, chuyên gia
nước ngoài sang giúp VN)
– Tích cực: Nền kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học có bước phát triển quan trọng, ngày càng
hội nhập với thế giới.
– Tiêu cực: Nền kinh tế bao cấp + không mở rộng quan hệ với các nước ngoài hệ thống XHCN
nên kinh tế trì trệ, cứng nhắc, bảo thủ, văn hóa đơn điệu
18
HS41UL
Câu 12: Mối quan hệ tác động qua lại giữa văn hóa truyền thống với công cuộc CNH – HĐH
đất nước
– Trong bối cảnh mới, nền kinh tế chuyển mình từ nông nghiệp tiểu ông sang CNH – HĐH và
công cuộc hội nhập, giao lưu toàn cầu hóa đang là nhân tố có tính quyết định dẫn đến quá
trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa VN truyền thống sang hiện đại
– Mục tiêu CNH – HĐH là cơ cấu lại nền kinh tế thị trường theo hướng cân bằng nông nghiệp
và công nghiệp, giữa đô thị với nông thôn, xây dựng nền công nghiệp hiện đại với sự hình
thành các khu công nghiệp lớn, phát triển thương mại và nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế với các nước trong khu vực và toàn cầu.
1. Tác động của văn hóa truyền thống đối với sự nghiệp CNH – HĐH
– Nước ta tiến hành CNH – HĐH từ nền kinh tế tiểu nông với những phong tục, tập quán, lối
sống, thói quen làm việc và tư duy nông nghiệp nên chúng ta đã gặp không ít thuận lợi và
khó khăn.
– Thuận lợi:
✓ Ý thức đoàn kết cộng đồng cao
✓ Tiết kiệm, ý thức tự lực tự cường, vượt khó, cần cù, chăm chỉ và sáng tạo trong lao động
✓ Tính tôn ti, nề nếp, trọng tình, hòa hiếu tạo cho xã hội tính ổn định cao
✓ Tư duy biện chứng, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt tạo khả năng thích ứng cao
– Khó khăn:
✓ Nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp, thói tùy tiện, voo nguyên tắc,tác phong đủng đỉnh,
lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa, ý thức tôn trọng pháp luật không cao
✓ Tư tưởng bình quân chủ nghĩa, thói đố kị, cào bằng, kìm hãm năng lực sáng tạo của cá
nhân
✓ Bệnh gia trưởng, tư tưởng độc đoán, bảo thủ, “phép vua thua lệ làng”
Những khó khăn trên vẫn tồn taị dai dẳng, khó tẩy trừ trong thời gian ngắn, làm chậm tiến
trình phát triển CNH – HĐH
2. Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống
– Khi xã hội càng đi vào quy củ nề nếp, luật pháp ngày càng hoàn thiện thì lối làm ăn tùy tiện
sẽ bị đẩy lùi, lối hành xử kiểu gia đình chủ nghĩa sẽ không còn cơ hội tồn tại
– Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ càng lớn thí lối làm ăn kiểu
sản xuất nhỏ sẽ không còn thích hợp
– Khi nhịp sống công nghiệp ngày càng khẩn trương thì tác phong đủng đỉnh sẽ không còn tồn
tại
– Khi quan hệ xã hội ngày càng mở rộng thì tư tưởng địa phương hẹp hòi, bảo thủ cũng bị đẩy
lùi
Câu 13: Tác động 2 mặt của toàn cầu hóa đối với văn hóa truyền thống? Cần phải làm gì để
xây dựng nền văn hóa VN “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh toàn cầu hóa?
* Tác động 2 mặt của toàn cầu hóa:
– Tích cực:
✓ Về văn hóa vật chất: toàn cầu hóa góp phần kích thích cạnh tranh, thúc đẩy khoa học kỹ
thuật phát triển, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn
thời gian để theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ áp dụng kinh nghiệm và khoa học
19
HS41UL
công nghệ hiện đại của thế giới
✓ Về văn hóa tinh thần: Trong điều kiện toàn cầu hóa, cư dân VN có điều kiện tiếp xúc với
các nền văn hóa phong phú, hưởng thụ được các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại.
Tạo ra môi trường để cọ xát với các nền văn hóa mới, đó là con đường để đào thải những
đặc trưng văn hóa lỗi thời không phù hợp. Đồng thời thông qua giao lưu với các nền văn
hóa, nền văn hóa truyền thống VN sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi những giá trị văn
hóa tiên tiến đương đại.
– Tiêu cực:
✓ Toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh lùng vì lợi nhuận cũng mang lại
những hệ lụy tất yếu như làm xói mòn những giá trị truyền thống của dân tộc như lối
sống trọng tình, sự bền vững của gia đình và tính ổn định của xã hội và sự tha hóa về đạo
đức lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay là minh chứng cụ thể do toàn cầu hóa
mang lại.
✓ Toàn cầu hóa kinh tế mang theo sự hưởng thụ các giá trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêu
dùng, văn hóa hưởng thụ, khát vọng làm giàu, tạo lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực thực
dụng tác động đến lối sống giản dị cần kiệm của người VN truyền thống mà đặc biệt là
giới trẻ.
✓ Tốc độ đô thị hóa đã làm cho tính cộng đồng – một giá trị truyền thống tốt đẹp của văn
hóa làng bị may một, quan hệ gia đình lỏng lẻo dần, có sự phân hóa trong tư duy, lối sống,
cách ứng xử giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư, các thế hệ.
Vào giai đoạn giao thời của văn hóa VN hiện nay, khi các giá trị truyền thống đang bị khủng
hoảng, nhiều cái cũ đã lỗi thời trong khi cái mới được du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi
thời gian nên chưa định hình những chuẩn mực mới. Do đó sẽ không tránh khỏi hiện tượng xô
bồ lẫn lộn, xấu tốt đan xen khó kiểm soát, thậm chí có lúc cái xấu lấn át cái tốt. Đây là sự nguy
hiểm cho giới trẻ hiện nay với nhịp sống luôn vồ vập với cái mới thì khó định hình một chuẩn
mực sống cho phù hợp và đấy cũng một trong những nguyên nhân sịnh ra các loại tội phạm
đáng báo động trong thanh niên hiện nay.
* Xây dựng nền văn hóa VN “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh toàn cầu
hóa
– Tận dụng các lợi thế của toàn cầu hóa, tiếp thu các thành tựu hiện đại của các nước tiên tiến
để đưa đất nước hội nhập thế giới
– Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu văn hóa truyền thống, chủ động, tích cực
giao lưu, tiếp thu có chọn lọc để đáp ứng yêu cầu của thời đại
– Chủ động bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống (lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, cần cù chịu
khó, trọng tình, hòa hiếu…), không đánh mất và trở thành bản sao
– Việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống cần phải gắn liền với các hoạt động
cụ thể
Câu 14: Văn hóa làng VN truyền thống:
Do lối sống định cư nên với người Việt, làng là môi trường sống, là cộng đồng chủ yếu làm
nền tảng cho tổ chức xã hội nông nghiệp cổ truyền. Với lịch sử hàng ngàn năm, làng Việt Bắc
Bộ là cái nôi hình thành, nuôi dưỡng và bảo tồn các đặc trưng bản sắc của văn hóa dân tộc.
Cũng từ văn hóa làng hình thành nên lối sống, thói quen, cách tư duy, ứng xử của người Việt
truyền thống.
1. Tổ chức hành chính của làng:
20
HS41UL
– Làng là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong các cấp của bộ máy chính quyền phong kiến.
– Bộ máy chính quyền làng xã gồm 3 tổ chức lồng vào nhau:
✓ Dân làng xã: toàn bộ cư dân nam giới từ 18 tuổi trở lên và là dân chính cư.
✓ Hội đồng kì mục: gồm những người vừa có điền sản, vừa có chức vụ hay phẩm hàm,
được dân làng xã cử lên, đề ra các chủ trương và biện pháp để làm tròn việc làng việc
nước.
✓ Lý dịch: là chức vụ cấp xã của chính quyền phong kiến, đứng đầu là Lý trưởng, có trách
nhiệm thực hiện các chủ trương của Hội đồng Kì mục để thực hiện công việc tự quản lí
làng xã và thi hành các chiếu chỉ của triều đình
2. Đặc trưng của văn hóa làng:
– Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản của văn hóa làng.hai đặc trưng này có
mqh hữu cơ, tác động biện chứng, vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nhau.
– Văn hóa làng chính là cội nguồn, sức mạnh, cũng là nơi nuôi dưỡng, bảo tồn và gìn giữ các
đặc trưng bản sắc của văn hóa dân tộc và cũng là cơ sở để hình thành ý thức về quốc gia –
dân tộc.
– Làng Việt Bắc Bộ: tính tự trị cao => làng Việt Trung Bộ: cơ cấu làng bắt đầu lỏng lẻo dần,
tính tự trị khép kín mờ nhạt hơn -> làng Việt Nam Bộ: tính chất mở đẩy lùi tính tự trị hoàn
toàn mà thay vào đó là lối sống năng động, dễ thích nghi, hòa nhập.
TÍNH CỘNG ĐỒNG
– Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng.
– Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc, giữa các thành viên
trong làng với nhau. Là sự ứng xử trong mqh giữa các thành viên trong làng với nhau.
Quan hệ láng giềng: Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống
định cư, quần tụ thành làng => Hình thành mqh láng giềng gắn bó (Bán anh em xa mua
Cơ sở
láng giềng gần…)
hình
Quan hệ huyết thống: Làng hình thành trên cơ sơ quần tụ các gia đình có cùng huyết
thành
thống, gắn bó, cưu mang, đùm bọc nhau về VC – TT (Chị ngã em nâng; Một người làm
quan cả họ được nhờ….)
Về kinh tế: cư dân trong làng tương trợ, giúp nhau lao động sản xuất, chống thiên tai,…
(Một miếng khi đói…; Lá lành đùm lá rách;…)
Về tình cảm: cư dân trong làng luôn giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, khi vui, buồn
(Một con ngựa đau…;Bầu ơi)
Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, cùng thờ chung một vị thần của
làng (Thành Hoàng), cùng tham gia hội hè, hôn nhân đặt lợi ích cộng đồng lên trên quyền
Biểu
lợi cá nhân.
hiện
Về luật pháp: mỗi thành viên không được công nhận với tư cách cá nhân, bị hòa tan
trong cái chung của cộng đồng họ mạc, làng, xã (trách nhiệm hình sự liên đới với những
người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, hàng xóm,…), một người phạm tội cả cộng đồng
chịu vạ lây.
(Một người làm quan cả họ được nhờ; Phúc cùng hưởng, họa cùng chịu)
Ý thức cộng đồng khiến cho làng trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ, là cơ sở hình thành
21
HS41UL
Biểu
tượng
Tác
động
tinh thần đoàn kết dân tộc như một giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc ta.
– Đình làng
– Cây đa
– Bến nước
– Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng. (Một con ngựa
đau…)
Tích
– Tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nên
cực
lối sống trọng tình – một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt (Tay đứt
ruột xót; Chị ngã em nâng; Môi hở răng lạnh; Lá lành…)
– Tạo nên tư tưởng bè phái, “chủ nghĩa thân quen” (Đóng cửa bảo nhau)
– Thói dựa dẫm, ỉ lại (Một người làm quan…; Cha chung không ai khóc; Lắm sãi
không ai đóng cửa chùa)
Tiêu
– Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Chết một đống
cực
còn hơn sống một người)
– Trọng tình cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lý (Dẫn nhau
ra trước cửa quan…; Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình)
Bản chất
Cơ sở hình
thành
Biểu hiện
TÍNH TỰ TRỊ
– Là sự ứng xử trong mqh giữa làng này với làng khác.
– Do tính cố kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng trở thành một đơn vị độc lập,
khép kín, co cụm lại trong không gian khá biệt lập của mỗi làng => tạo nên tính chất
tự trị, khép kín như một đặc trưng nổi bật của văn hóa làng.
– Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu nông tự
túc tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa
làng.
– Về không gian địa lí: cư dân mỗi làng sống quần tụ trong một không gian khá biệt
lập, bao quanh là lũy tre và cổng làng=>mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ
khép kín
– Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự cấp tự
túc nên không có nhu cầu giao thương với bên ngoài.
– Về hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức
năng giải quyết mọi việc trong làng, bao gồm: Hội đồng Kì mục (có chức năng như
lập pháp), Lý dịch (có chức năng như hành pháp), Lệ làng – Hương ước (là luật lệ
của làng). Hương ước là tập tục dân gian tùy vào từng làng, phản ánh tâm lý, phong
tục, tập quán, nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân làng, tạo nên áp lực
tinh thần bất khả kháng, hình thành lệ làng. Vì vậy, luật tục – hương ước – lệ làng đã
ràng buộc mỗi cư dân làng vào 1 nề nếp, quy củ, tạo thành nếp sống chung ổn định
– Người dân trong làng có thể ít hiểu về luật pháp của nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõ
lệ làng và tuân thủ nghiêm ngặt; thậm chí lệ làng còn có hiệu lực hơn luật pháp của
nhà nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục;…)
– Về tình cảm: các thành viên đều có quan hệ họ hàng nên qhệ giao lưu tình cảm
cũng khép kín trong phạm vi làng..
– Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có Thành Hoàng là vị thần bảo trợ cho dân làng; có
hội hè, đình đám riêng.
22
HS41UL
Sự độc lập về các yếu tố trên đã khiến cho mỗi làng tồn tại như một “vương quốc”
nhỏ khép kín, khá biệt lập và cũng thể hiện chức năng tự quản trong quan hệ với
NN.
Biểu tượng – Lũy tre làng và Cổng làng
Tích cực
Tác động
Tiêu cực
– Tạo nên ý thức độc lập, tự chủ
– Tinh thần tự lực tự cường và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm.
– Hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ (Bè ai người nấy chống;
Ruộng ai người nấy đắp bờ; Của mình thì giữ..)
– Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ (Nhập gia tùy tục; Ta về
ta tắm ao ta;…)
– Tính gia trưởng, tôn ti (Sống lâu lên lão làng; Áo mặc không qua khỏi
đầu), lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa (Đóng cửa bảo nhau)
Tạo nên lối tư duy hướng nội, bảo thủ, trì trệ, tâm lý không thích sự
thay đổi.
Câu 15: Phân tích những đặc trưng của nền văn hóa truyền thống đã chi phối đến thái độ
ứng xử đối với PL của người Việt xưa và nay
Cũng như các khía cạnh khác của đời sống, pháp luật thời phong kiến bị chi phối bởi các đặc
trưng văn hóa truyền thống:
1- Từ tính cộng đồng: Trọng tình, nhân ái, bao dung cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử
đặt tình cao hơn lí – trọng tình nhẹ lí (Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình).
Đề cao tính cộng đồng, dẫn đến sự coi nhẹ và kìm hãm vai trò cá nhân cộng với suy nghĩ cào
bằng và hùa theo số đông đã dẫn đế tư tưởng người khác làm được thì mình cũng làm được dù
việc đó là vi phạm pháp luật: vi phạm luật giao thông, vượt đèn đỏ, xả rác bừa bãi, xâm hại của
công… (Xấu đều còn hơn tốt lỏi; Khôn độc không bằng ngốc đàn…)
Một trong những mặt trái của tính cộng đồng là tính tư hữu, ích kỉ phổ biến hiện nay là tình
trạng tham ô, tham nhũng của các quan chức theo tư tưởng cha chung không ai khóc.
2- Từ tính tự trị: Mỗi làng có một luật tục riêng, còn gọi là hương ước, lệ làng. Hương ước là
một loại luật tục dân gian bắt nguồn từ tập quán của từng làng, phản ánh tâm lí, phong tục, tập
quán, nếp sống (thuần phong mỹ tục) ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân trong làng, buộc mỗi
thành viên trong làng vào một nề nếp, qui củ, tạo thành nếp sống chung ổn định trong không
gian khép kín của mỗi làng. Luật tục này tồn tại song song với luật pháp của nhà nước, tuy
không đối lập với luật pháp nhà nước, nhưng bộ luật của nhà nước khó tiếp cận được với dân
chúng – quanh năm sống ở trong lũy tre làng và khó cụ thể hóa vào hoàn cảnh của từng làng. Do
đó, người dân ít hiểu biết về luật pháp của nhà nước nhưng lại tuân thủ một cách nghiêm ngặt lệ
làng. Đây chính là nguyên nhân tạo nên thói quen không tuân thủ luật pháp của cư dân nông
nghiệp Việt Nam (phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục…) Ngày nay, tại các vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu vùng xa: đồng bào nơi đây vẫn còn làm theo những tập tục lạc hậu, mê tín dị
đoan ở địa phương có từ rất lâu đời, trong đó có rất nhiều tập tục vi phạm, đi ngược lại pháp luật
của nhà nước như: tảo hôn, ép cưới, thầy Mo chữa bệnh dẫn đến chết người…
Ngoài ra, về nguyên tắc pháp luật là phương tiện bảo vệ lợi ích của giai cấp. Nếu nhìn lại
lịch sử chúng ta thấy thái độ bất tuân pháp luật đã hình thành và phát triển từ rất lâu trong xã hội
thực dân phong kiến. Khi đó pháp luật chủ yếu thể hiện ý chí và mang lại lợi ích cho thực dân,
phong kiến, khi mà giữa nhà nước và nhân dân lao động luôn có sự đối lập nhau, thì người dân
23
HS41UL
lao động luôn tìm mọi cách để trốn tránh pháp luật, không tuân theo pháp luật để bảo vệ lợi ích
của mình.
Thói gia trưởng – tôn ti: đối với rất nhiều người nắm quyền lực, đặc quyền trở thành một vật
trang sức không thể thiếu. Việc yêu thích thụ hưởng đặc quyền của người nắm quyền lực được
giải thích không chỉ đơn giản vì nó đem lại những tiện ích, mà còn vì nó có tác dụng thỏa mãn
nhu cầu của người thụ hưởng được phân biệt với những tầng lớp thấp hơn. Trong không ít
trường hợp, người cầm quyền không muốn dừng lại trước đèn đỏ, không muốn xếp hàng chờ
qua cầu, phà, không phải vì đang chịu sức ép của thời hạn thực hiện một công vụ
Tư tưởng ích kỉ, tư hữu cũng tác động không nhỏ đến ứng xử PL của người Việt. Chính
những tư tưởng này đã dẫn đến chuyện tham nhũng, vơ vét của chung, “rút ruột” các công trình
vì lợi ích của bản thân mình, gia đình mình mà quên đi lợi ích chung của xã hội.
3- Ứng xử mềm dẻo, linh hoạt dẫn đến lối ứng xử tùy tiện, lách luật. Luôn tiềm ẩn khuynh
hướng tìm mọi cách để lẩn tránh luật pháp, tìm cách “lách luật”, tìm ra những kẽ hở, những
khiếm khuyết, hạn chế của pháp luật để hễ có cơ hội thì vụ lợi.
4 – Văn hóa trọng tình: ưa giải quyết bằng hoà giải hơn kiện tụng, trọng sự thông cảm. Luôn
lấy chuẩn mực đạo đức tình cảm làm nguyên tắc ứng xử trong mua bán, trao đối => không cần
đến pháp luật.
5 – Ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo: tính nhẫn nhục chịu đựng, vị tha nên thường dĩ hòa vi
quý không muốn nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Sợ trả thù, sợ quả báu…
Câu 16: Đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với giáo dục VN hiện
nay?
* Đặc điểm của giáo dục Nho giáo:
1. Mục đích giáo dục: đào tạo ra những người để làm quan “trị nước chăn dân” à Đề cao vinh
quang của người đỗ đạt (tục xướng danh, ban áo mão và đãi yến tiệc, vinh qui bái tổ, khắc bia
tiến sĩ ở Văn Miếu).
2. Nội dung giáo dục: Không coi trọng truyền thụ tri thức khoa học mà chủ yếu là giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lễ nghĩa, các phép ứng xử để đào tạo nên mẫu người quân tử hiểu biết về thi,
thư, lễ nhạc, có đủ những phẩm chất để làm quan cai trị thiên hạ
– Các sách giáo khoa của Nho giáo:
✓ Tứ thư: – Luận ngữ: ghi lại lời dạy của Khổng Tử ; – Đại học: dạy phép làm người để
trở thành người quân tử ; – Trung dung: dạy cách sống dung hòa, không thiên lệch;
– Mạnh Tử: ghi lại lời dạy của Mạnh Tử
✓ Ngũ kinh: – Kinh thi: thơ ca dân gian TQ; – Kinh thư: truyền thuyết, lịch sử TQ; – Kinh
lễ: ghi chép các nghi lễ; – Kinh dịch: tư tưởng triết học cổ TQ; – Kinh xuân thu: ghi
chép các sự kiện xảy ra ở nước Lỗ (quê hương Khổng Tử).
3. Phương pháp truyền thụ tri thức: Coi trọng việc ghi nhớ máy móc các nội dung trong 2 bộ
sách giáo khoa kinh điển của Nho giáo (Tứ thư và Ngũ kinh), các tư tưởng của Khổng, Mạnh
được gọi là lời dạy của thánh hiền được thầy đọc trò chép, học thuộc lòng nguyên vẹn
24
HS41UL
Nhận xét:
– Về nội dung học tập, Nho giáo chỉ nói đến “trí dục” và “đức dục” mà không xét đến mặt “thể
dục” là mặt cũng rất cần cho sự phát triển toàn diện con người. Những kiến thức về giới tự
nhiên và về sản xuất vật chất không được Nho giáo đề cập (bởi ở thời của Khổng Tử, khoa
học kỹ thuật và nền sản xuất chưa phát triển). Do vậy, người học tuy thấm nhuần tư tưởng
Nho học về đạo đức, tinh thông cổ văn, nhưng kiến thức về khoa học tự nhiên, sản xuất thực
tiễn thì lại không phát triển.
– Nhược điểm nghiêm trọng hơn nữa là Nho giáo Việt Nam thiếu sự xuất hiện các trường phái
học thuật nên vận động trong sự đơn điệu và một chiều, chứ không được phong phú và đa
dạng như Nho giáo Trung Quốc. Đa số nhà Nho Việt Nam chỉ đặt cho mình mục đích học là
để đi thi, thi đỗ thì ra làm quan để được giàu sang, sung sướng. Đạt được mục đích đó thì
xem như việc học tập đã kết thúc. Ít người có chí cao xa, như học để tham gia tranh luận
những vấn đề mang tầm khu vực, học để kinh bang tế thế hoặc để phát triển văn hoá, đạt đến
những tầm cao tư tưởng.
* Ảnh hưởng của giáo dục Nho giáo đến giáo dục Việt Nam hiện nay?
– Tích cực: Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sư
trọng đạo, đề cao nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, đức. (Một kho vàng không bằng 1 nang chữ; Chẳng
yêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu cái bút cái nghiên anh đồ)
– Tiêu cực
✓ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm trung tâm, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là rào
cản của sự tò mò, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự sáng tạo, làm hạn chế khả năng tư
duy độc lập mà chức năng của giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nó
phát triển. Tình trạng này cùng với một môi trường xã hội không tạo thuận lợi cho sự lưu
chuyển các tri thức và thông tin, luật pháp chưa bảo vệ được những sản phẩm trí tuệ …
✓ Quan niệm dạy – học mang màu sắc giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “tầm
chương trích cú”, “thuộc làu kinh sử” biến học sinh thành những con vẹt, biến những bộ
óc non nớt của các em thành những thùng chứa đồ cũ, là nguyên nhân của bệnh đọc –
chép. Đọc chép lâu dần không những làm cho học sinh mất hết khả năng sáng tạo, mà
còn tạo ra nơi người học thói quen xài chùa của người khác, trong lĩnh vực học thuật, thì
đó là đạo văn.
✓ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang ảnh hưởng rất mạnh
trên não trạng của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng “thừa thầy thiếu thợ”,
sính bằng cấp, học giả bằng thật, v.v..
Câu 17: Hãy trình bày đặc điểm của văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống và lý giải
nguyên nhân
–
–
Gia đình người Việt mang nhiều nét đặc thù Á Đông, độc đáo, khác gia đình phương Tây,
chịu ảnh hưởng mạnh của Khổng giáo: chẳng hạn, trọng nam khinh nữ, con trai nối dõi tông
nhằm lưu truyền nòi giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên. Vấn đề dòng dõi, nối
dõi rất được coi trọng, bởi chỉ có con trai mang họ bố.
Vừa đề cao tính cộng đồng (tức địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể gia đình đối với mỗi
thành viên), tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng
25
HS41UL
Văn hóa gốc chăn nuôi du mục ( phươngTây ) Khí hậu lạnh khô, địa hình hầu hết là thảonguyên ( xứ sở của đồng cỏ ) thích hợp chochăn nuôi tăng trưởng. => Văn hóa chăn nuôi du mục nên đồ ăn làđộng vậtSống du cư, nay đây mai đó, lều tạm bợ nêncó thói quen thích vận động và di chuyển => trọng động. Vì luôn chuyển dời nên không nhờ vào nhiềuvào vạn vật thiên nhiên, từ đó phát sinh tâm ý coithường, tham vọng chinh phục, kìm hãm tựnhiên. Vì sống du cư nên tính kết nối cộng đồngkhông cao, yếu tố cá thể được coi trọng => tâm ý thích ganh đua, cạnh tranh đối đầu, hiếuthắng, ứng xử duy nhất, độc đoán theo nguyêntắcPhương thức sản xuất nhờ vào vào nhiều Nghề chăn nuôi du mục yên cầu sự khẳngyếu tố tự nhiên nên hình thành kiểu tư duy định vai trò của cá thể, đối tượng người dùng hằng ngàytổng hợp biện chứng, coi trọng kinh nghiệm tay nghề con người tiếp xúc là đàn gia súc với từng cáchủ quan, cảm tínhthể độc lập nên hình thành kiểu tư duy kháchquan, lý tính, nghiên cứu và phân tích chú trọng vào từngyếu tố, coi trọng khoa học thực nghiệmDo tư duy tổng hợp biện chứng nên hình Do kiểu tư duy nghiên cứu và phân tích nên hình thành lốithành thái độ ứng xử hiếu hòa, linh động sống hiếu chiến, duy nhất, cứng rắn, trọng lý, mềm dẻo, trọng tình. ứng xử theo nguyên tắc => Thói quen tôn trọng pháp lý thế cho nên màhình thành rất sớm ở phương tâyThiên về thơ, nhạc trữ tình, thiên văn, triết Thiên về khoa học tự nhiên, kỷ thuật và vănhọc … Tâm linh và tôn giáo, thiên về văn minh thành thịhóa nông thônCuộc sống định cư, trồng trọt là chính và Vì đời sống du mục cư nên cần đến sứctính cố kết hội đồng đã hình thành lối sống mạnh và bàn lĩnh đàn ông nên người đàn ôngHS41ULtrọng đức, trọng văn, trọng phụ nữcó vai trò quan trọng, hình thành lối sốngtrọng tài, trọng võ, trọng phái mạnh. Tóm lại, do những đặc trưng về điều kiện kèm theo khí hậu, tự nhiên đã hình thành nên những phươngthức sản xuất khác nhau, từ đó pháp luật những mô hình văn hóa khác nhau. Câu 2 : Chứng minh văn hóa việt nam thuộc mô hình VH gốc nông nghiệp – Vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía Đông-Nam Châu Á Thái Bình Dương, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có nhiềusông lớn và nhiều đồng bằng phù sa phì nhiêu nên việt nam là nơi rất thích hợp để tăng trưởng nên nôngnghiệp lúa nước. Do đó, văn hóa việt nam thuộc mô hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điểnhình và toàn bộ những đặc trưng của mô hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thểhiện rất rõ nét trong đặc trưng văn hóa việt nam – Cư dân Việt Nam đa phần sinh sống bằng nghề nông, trong cách ứng xử với tự nhiên, do nghềtrồng trọt buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, đơm hoa, kết trái và thuhoạch, từ đó ưa thích lối sống không thay đổi, cho rằng “ An cư lạc nghiệp ”. Do sống nhờ vào vàothiên nhiên nên dân cư nông nghiệp có ý thức tôn trọng, sùng bái và ước vọng sống hòa hợp vớithiên nhiên. Người Việt Nam mở miệng ra là “ nhờ trời ”, “ lạy trời ” … vì luôn mong ước mưathuận gió hòa để có đời sống no đủ. Các tín ngưỡng và tiệc tùng sung bái tự nhiên rất phổ cập ởcác tộc người trên khắp mọi vùng đất nước. – Vì nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, nhờ vào vào nhiều yếu tố vạn vật thiên nhiên như : thời tiết, nước, khí hậu … “ trông trời, trông đất, trông mây ; trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm … ” nên về mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng vềkinh nghiệm chủ quan cảm tính : sống lâu lên lão làng, trăm hay không bằng tay quen … Ngườilàm nông chăm sóc không phải là từng yếu tố riêng không liên quan gì đến nhau mà là những mối quan hệ giữa chúng. Người Việt tích góp được một kho kinh nghiệm tay nghề rất là phong phú và đa dạng về những loại quan hệ này : Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa ; Được mùa lúa thì úa mùa cau, được mùa cau thì đau mùalúa ; Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm … – Về mặt tổ chức triển khai hội đồng, người Việt có lối sống định cư lâu dài hơn nên tạo ra những mối quan hệtình cảm thân thương, gắn bó, hình thành nên lối sống Trọng tình. Nhưng cũng từ đây hình thànhlối sống tự trị, khép kín, hướng nội. Lỗi sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ. Trong ngôi nhà của người Việt rất coi trọng gian nhà bếp, biểu lộ sự coitrọng phụ nữ. Người Việt coi : Nhất vợ nhì trời ; Lệnh ông không bằng cồng bà … Người phụ nữcũng được xem là người có vai trò quyết định hành động trong việc giáo dục con cháu : Phúc đức tại mẫu ; Con dại cái mang … Sự gắn bó hội đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa : Lá lành đùm lárách ; Bầu ơi thương lấy bí cùng … ; những quan hệ ứng xử thường đặt lý cao hơn tình : Một bồ cáilý không bằng một tí cái tình … – Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn đắn đo xem xét của người làm nông nghiệp cộng vớinguyên tắc trọng tình đã dẫn đên lối sống linh động, luôn đổi khác để thích hợp với từng hoàncảnh : Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài ; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy ; … Mặt tráicủa tính linh động là thói tùy tiện biểu lộ ở tật co và giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp lý, tệđi “ cửa sau ” để xử lý việc làm : Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế. HS41ULSống theo tình cảm nên mọi người biết tôn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Lốisống trọng tình và cách cư xử dân chủ dẫn đến tâm ý coi trọng hội đồng, coi trọng tập thể. Làm gì cũng phải tính đến tập thể, luôn có tập thể sau sống lưng, xem nhẹ vai trò cá thể : Bán anhem xa mua láng giềng gầnTrong lối ứng xử với thiên nhiên và môi trường xã hội, tư duy tổng hợp và phong thái linh động còn quy địnhthái độ dung hợp trong đảm nhiệm : ở việt nam không những không có cuộc chiến tranh tôn giáo mà mọi tôngiáo đều được tiếp đón. Đối phó với những cuộc cuộc chiến tranh xâm lược người việt nam luôn hết sứcmềm dẻo, hiếu hòa. Như vậy, hầu hết tổng thể những đặc trưng của mô hình văn hóa gốc nông nghiệp trồngtrọt đều được biểu lộ rõ nét trong cách tố chức đời sống, phương pháp tư duy, lối ứngxử của người Việt truyền thống lịch sử. Câu 3 : Khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên tự nhiên thểhiện ở nghành nghề dịch vụ VH vật chất. Văn hóa sản xuất VC là quy trình tái tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấnbiển đắp đê chống lũ tại thành những vùng đồng bằng châu thổ chuyên canh lúa nước một cáchổn địnhTrong VH sản xuất VC, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Từđiều kiện tự nhiên nóng ẩm mưa nhiều … thuận tiện tăng trưởng trồng lúa nước và giữ vai trò chủđạo, chi phối hàng loạt nền kinh tế tài chính của xh việt nam truyền thống lịch sử. Quá trình tái tạo và chinh phục đầmlầy, lấn biển, đắp đê chống lụt .., đã trở thành những đồng bằng phì nhiêu chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, tận dụng ĐKTN thuận tiện, người Việt còn trồng nhiều loại cây, chăn nuôi nhiều loạigia súc, gia cầm, những nguồn lợi thủy hải sản. A. Trong VH nhà hàng siêu thị : * Cơ cấu bữa ăn – Có hai yếu tố chi phối đến văn hóa nhà hàng của người Việt đó là tính sông nước và thực vật. Sự chi phối của 2 yếu tố này bộc lộ ở cơ cấu tổ chức 1 bữa ăn truyền thống lịch sử với 3 yếu tố chính : cơm-rau-cá. ✓ Cơm là món ăn cung ứng tinh bột đa phần trong bữa ăn ( người sống vì gạo, cá bạo vềnước ). Ngoài cơm là từ gạo, nếp mà ra. Thì người Việt còn chế biến ra nhiều món ăn khácnhư cháo, bún, bánh chưng, bánh giầy …. ✓ Rau : do nằm ở xứ nhiệt đới gió mùa rau quả của Việt Nam vô cùng đa dạng chủng loại, phong phú. Cùng vớirau, dưa, cà thì còn có những gia vị khác như ớt, sả, gừng … Việc dùng rau trong bữa ănchứng tỏ năng lực tận dụng môi trường tự nhiên tự nhiên của người Việt ( Đói ăn rau, đau uốngthuốc ) ✓ Cá là thức ăn phân phối nhiều đạm động vật hoang dã. Cá hoàn toàn có thể chế biến ra nước mắm – món chấmkhông thể thiếu trong bữa cơm. ( Cơm với cá như má với con ) ✓ Ngoài ra thì còn có thức uống và đồ hút. Thức uống thông dụng là chè xanh và rựợu. Đồhút thông dụng là thuốc lào. ✓ Ăn trầu là một phong tục độc lạ và truyền kiếp của người Việt. * Tính tổng hợp trong văn hóa nhà hàng siêu thị – Trong cách chế biến : hầu hết những món ăn việt nam điều là loại sản phẩm của sự pha chế tổng hợpnhư xào, nấu, canh, rau sống, bún … – Trong cách ăn : trong mâm cơm của người Việt khi nào cũng có đồng thời nhiều loại thứcHS41ULăn như : canh, rau, cá, dưa, thịt … Được chế biến phong phú : xòa, rán, nấu, luộc kho … quátrình ăn cũng là sự tổng hợp những món ăn. * Tính linh động – Thể hiện ở việc siêu thị nhà hàng theo mùa, theo vùng miền tương thích với thiên nhiên và môi trường tự nhiên — > biểuhiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên tự nhiên, với nền kinh tế tài chính tiểu nông tự cung tự túc tựcấp – Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn những món ăn để kiểm soát và điều chỉnh, làm cân đối những trạng tháicủa khung hình ( âm-dương, nóng-lạnh ), giữa khung hình với thiên nhiên và môi trường để đối phó với thời tiết → tạosự cân đối giữa con người với thiên nhiên và môi trường tự nhiên – Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa hoàn toàn có thể dùng một cách linh động với nhiều chứcnăng khác nhau. Tập quán dùng đũa truyền kiếp làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặpđôi ( Vợ chồng như đũa có đôi ), tính phù hợp ( Vợ dại không hại bằng đũa vênh ), tính tập thể ( Vơ đũa cả nắm ) B. Trong VH phục trang : * Quan niệm về mặc – Chú trọng tính bền chắc. ( Ăn chắc, mặc bền ) – Thích phục trang kín kẽ, giản dị và đơn giản. – Ưa những sắc tố âm tính : nâu, đen, chàm … tương thích với môi trường tự nhiên sông nước, với công việclao động “ chân lấm tay bùn ”. Các sắc tố dương thế ( đỏ, vàng .. ) chỉ mặc vào dịp liên hoan. – Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp ( Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân ). * Chất liệu may mặc : Người Việt thường sử dụng những vật liệu có sẵn trong tự nhiên, mỏng mảnh, nhẹ và có nguồn gốc từ thực vật, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nênchất liệu mỏng mảnh, nhẹ, thoáng mát như : tơ tằm, sợi bông, sợi đay, sợi gai … * Kiểu phục trang truyền thống lịch sử của người Việt : – Trang phục truyền thống cuội nguồn của phụ nữ thời phong kiến gồm : váy, yếm, áo tứ thân, quần lĩnh, khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như thể một trong những nét bảnsắc văn hóa dân tộc bản địa để phân biệt với phục trang người Tàu. ✓ Trong những dịp tiệc tùng, phụ nữ mặc áo dài ( tứ thân hoặc năm thân với nhiều sắc tố ) ✓ Màu sắc phục trang truyền thống lịch sử của người Việt là màu nâu ( màu đất ) và màu đen ( màubùn ). Điều đó cũng phản ánh phong thái truyền thống lịch sử của người việt nam là ưa sự kín đaó, giản dị và đơn giản, đồng thời cũng biểu lộ sự thích nghi với môi trường tự nhiên sống và hoạt động và sinh hoạt của nghềnông trồng lúa nước. ✓ Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không hề thiếu trong phục trang củaphụ nữ việt nam truyền thống lịch sử. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc trưng khí hậu nắng lắmmưa nhiều. – Trang phục truyền thống cuội nguồn của phái mạnh thường ngày là áo cánh, quần lá tọa tương thích với khíhậu nóng giãy và việc làm đồng áng. Ngày lễ tết, liên hoan thì đội khăn xếp, mặc áo the, quầnống sớ. Tóm lại phục trang của người Việt biểu lộ sự ứng xử linh động để đối phó với môitrường tự nhiên vùng nhiệt đới gió mùa và nghề nông. C. Văn hóa ởHS41ULNgôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cho đời sống định cư không thay đổi ( Ancư lạc nghiệp ). Vật liệu làm nhà : có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, nứa … bộc lộ năng lực phát minh sáng tạo trọngviệc thích nghi và tận dụng những ĐKTNKiến trúc nhà : ✓ Mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ cập, thích hợp cho cảmiền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những ảnh hưởng tác động xấu của môi trường tự nhiên ( tránhcôn trùng, thú dữ, lũ, ngập lụt … ) Sang thời phong kiến thì nhà đất bằng là thông dụng nhưngkiểu nhà mái cong mô phỏng mũi thuyền, thậm chí còn dân cư sông nước còn dùng thuyềnlàm nhà ở hình thành nên những xóm chài ✓ Không gian ngôi nhà Việt là khoảng trống mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hoà vs tựnhiên, xung quanh có cây xanh phủ bọc che chở. ✓ Nhà được cấu trúc gian số lẽ theo ý niệm âm khí và dương khí – ngũ hành. Chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà : hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặcđông nam, những hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắngnóng. Chọn đất làm nhà chịu sự ảnh hưởng tác động của ý niệm âm khí và dương khí – ngũ hành. D. Văn hóa đi lại – Giao thông đường đi bộ kém tăng trưởng vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu yếu đi lại, do nềnkinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu yếu trao đổi, mua và bán giữa những vùng và do sông ngòidày đặc. Do đó, chỉ mới có những con đường nhỏ, dân cư đa phần là đi bộ, luân chuyển nhờngựa, voi, trâu ; quan lại đi bằng cáng, kiệu – Giao thông đường thủy : ✓ Chiếm lợi thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển lê dài từ Bắc chí Nam nên ngườiViệt đi lại đa phần bằng thuyền, ghe, xuồng, đò … ✓ Vì đường thủy chiếm lợi thế nên phần nhiều đô thị là những cảng sông, cảng biển ( Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến … ) ✓ Cuộc sống hoạt động và sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâuvào trong tư duy, trong cách nghĩ ( Thuyền theo lái, gái theo chồng ; Thuyền về có nhớ bếnchăng … ) ✓ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước : lặn lội, quá giang, xe đò … Tóm lại, ăn, mặc, ở, đi lại là nhu yếu thiết yếu của con người, đồng thời cũng thể hiệnsự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loạihình văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời bộc lộ năng lực tận dụng, thích nghi vàứng phó linh động với thiên nhiên và môi trường sông nước và xứ sở thực vật. Câu 4 : Phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường tự nhiên xã hội biểu lộ ở lĩnhvực văn hóa vật chấtNgười Việt coi trọng nông nghiệp, chủ trương khuyến nông tích cực, khuyến khích khaihoang, lan rộng ra diện tích quy hoạnh canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất. A. Trong VH ẩm thực ăn uống : * Tính linh động – Thể hiện ở việc siêu thị nhà hàng theo mùa, theo vùng miền tương thích với môi trường tự nhiên tự nhiên → biểuhiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên tự nhiên, với nền kinh tế tài chính tiểu nông tự cung tự túc tựHS41ULcấp-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn những món ăn để kiểm soát và điều chỉnh, làm cân đối những trạng tháicủa khung hình ( âm-dương, nóng-lạnh ), giữa khung hình với thiên nhiên và môi trường để đối phó với thời tiết → tạosự cân đối giữa con người với môi trường tự nhiên tự nhiênThể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa hoàn toàn có thể dùng một cách linh động với nhiều chứcnăng khác nhau. Tập quán dùng đũa truyền kiếp làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặpđôi ( Vợ chồng như đũa có đôi ), tính phù hợp ( Vợ dại không hại bằng đũa vênh ), tính tập thể ( Vơ đũa cả nắm ) * Tính hội đồng – Bữa ăn của người Việt là ăn chung, những thành viên trong bữa ăn tương quan và phụ thuộc vào nhau ( chung nồi cơm, chung chén nước chấm … ) – Vì mang tính hội đồng nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trò chuyện. * Tính mực thước và lễ nghi : Do lối sống hội đồng cùng với sự chi phối của ý niệm Nhogiáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trongbữa ăn ( Ăn trông nồi, ngồi trông hướng ). B. Trong VH phục trang : * Quan niệm về mặc – Chú trọng tính bền chắc. ( Ăn chắc, mặc bền ) – Thích phục trang kín kẽ, giản dị và đơn giản. – Ưa những sắc tố âm tính : nâu, đen, chàm … tương thích với thiên nhiên và môi trường sông nước, lao động. Cácmàu sắc dương thế ( đỏ, vàng .. ) chỉ mặc vào dịp tiệc tùng – Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp ( Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân ). * Kiểu phục trang truyền thống cuội nguồn của người Việt : – Trang phục truyền thống lịch sử của phụ nữ thời phong kiến gồm : váy, yếm, áo tứ thân, quần lĩnh, khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như thể một trong những nét bảnsắc văn hóa dân tộc bản địa để phân biệt với phục trang người Tàu. ✓ Trong những dịp tiệc tùng, phụ nữ mặc áo dài ( tứ thân hoặc năm thân với nhiều sắc tố ) ✓ Màu sắc phục trang truyền thống cuội nguồn của người Việt là màu nâu ( màu đất ) và màu đen ( màubùn ). Điều đó cũng phản ánh phong thái truyền thống lịch sử của người việt nam là ưa sự kín đaó, đơn giản và giản dị, đồng thời cũng bộc lộ sự thích nghi với thiên nhiên và môi trường sống và hoạt động và sinh hoạt của nghềnông trồng lúa nước. ✓ Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không hề thiếu trong phục trang củaphụ nữ việt nam truyền thống lịch sử. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc trưng khí hậu nắng lắmmưa nhiều – Trang phục truyền thống lịch sử của phái mạnh thường ngày là áo cánh, quần lá tọa tương thích với khíhậu nực nội và việc làm đồng áng. Ngày lễ tết, liên hoan thì đội khăn xếp, mặc áo the, quầnống sớ. Trong sự ứng xử với môi trường tự nhiên xã hội, phục trang của người Việt thể hiệnquan niệm nghệ thuật và thẩm mỹ về vẻ đẹp kín kẽ, giản dị và đơn giản. C. Văn hóa ở – Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cho đời sống định cư không thay đổi ( AnHS41ULcư lạc nghiệp ). Kiến trúc nhà của người Việt mang tính hội đồng. Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tâyđược chia thành nhiều phòng khác biệt thì nhà Việt truyền thống cuội nguồn là 1 khoảng trống sinh hoạtcộng đồng giữa những thành viên trong mái ấm gia đình, những gian nhà thường để thông nhau, không cóvách ngăn. Ranh giới giữa những nhà hàng xóm cũng thường chỉ được ngăn cách tượng trưngbằng một hàng cây ( râm bụt, ruối, mồng tơi .. ) được xén thấp để dễ qua lạiD. Văn hóa đi lại – Giao thông đường đi bộ kém tăng trưởng vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu yếu đi lại, do nềnkinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu yếu trao đổi, mua và bán giữa những vùng và do sông ngòidày đặc. Do đó, chỉ mới có những con đường nhỏ, dân cư hầu hết là đi bộ, luân chuyển nhờngựa, voi, trâu ; quan lại đi bằng cáng, kiệu – Giao thông đường thủy : • Chiếm lợi thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển lê dài từ Bắc chí Nam nên ngườiViệt đi lại hầu hết bằng thuyền, ghe, xuồng, đò … • Vì đường thủy chiếm lợi thế nên hầu hết đô thị là những cảng sông, cảng biển ( Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến … ) • Cuộc sống hoạt động và sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâuvào trong tư duy, trong cách nghĩ ( Thuyền theo lái, gái theo chồng ; Thuyền về có nhớ bếnchăng … ) • Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước : lặn lội, quá giang, xe đò … → Do giao thông vận tải đi lại hầu hết bằng đường thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những phươngtiến đi lại ( thuyền, ghe, đò … ), coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử so với môi trường tự nhiên xãhội. Câu 5 : Chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương – Ngũ hành với sự hình thành những triết lý sốngcủa người Việt * Thuyết âm – dươnga ) Nội dung cơ bản – Thuyết âm khí và dương khí khái quát nguyên tắc hình thành ngoài hành tinh “ Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡngnghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng ”. ✓ Thuyết âm dương quan niệm thuở sơ khai, thiên hà sống sót trong trạng thái hỗn mang, không định hình, không số lượng giới hạn, bao là vô cùng vô tận, đến cực điểm gọi là thái cực. ✓ Sự hợp nhất khi đạt đến cực điểm sẽ phân loại thành hai : thái cực sinh lưỡng nghi. Lưỡng nghi là âm – dương. Cập đôi lập âm – dương gốc trong ngoài hành tinh là đất – trời. Từ cậpđối lập trong ngoài hành tinh là đất – trời, ta hoàn toàn có thể suy ra cập trái chiều âm – dương ứng với conngười đó chính là cha – mẹ. ✓ Cặp trái chiều âm – dương gốc ( trời-đất, cha-mẹ ) lại giao hòa với nhau tạo thành 4 tổ hợpmới gọi là tứ tượng ( đất trời sinh ra 4 mùa, cha mẹ sinh ra con cháu ). ✓ Tứ tượng lại phối hợp với nhau để tạo thành 8 tổng hợp mới gọi là bát quái : càn – khôn khảm – ly – đoài – cấn – chấn – tốn. ✓ Bát quái lại liên tục vs nhau để tạo thành 64 quẻ, tượng trưng cho những trạng thái, tìnhhuống thường gặp trong quốc tế tự nhiên và đời sống con người. → Như vậy, do có sự giao hòa giữa những mặt trái chiều ( âm – dương ) trong ngoài hành tinh và con ngườiHS41ULnên mới tạo ra những sự vật mới. b ) Đặc tính – Vận dụng hai cập trái chiều âm – dương gốc là đất – trời, mẹ – cha, người xưa đã suy ra những đặctính trội của âm khí và dương khí trong đối sánh tương quan với nhau là : ✓ Âm : thấp, lạnh, tối, mềm dẻo, chậm, hướng nội … ✓ Dương : cao, nóng, sáng, cứng rắn, hướng ngoại … – Ứng dụng những đặc tính trên vào việc xem xét những sự vật và hiện tượng kỳ lạ người xưa cũng suy ravô số những cập đối lllap65 âm – dương khác nhau : ✓ Về con người, động vật hoang dã : nam – nữ, đực – cái, mạnh – yếu … ✓ Về thời hạn : sáng – tối, ngày – đêm … ✓ Về khoảng trống : lửa – nước … c ) Biểu tượng âm khí và dương khí – Biểu tượng âm – dương được bộc lộ trong một hình tròn trụ kín, có hai phần uốn lượn chiavòng tròn làm hai phần bằng nhau với hai màu đối nghịch : đen – trắng. Phần trắng biểutượng cho dương, phần đen hình tượng cho âm. Trong phần trắng ( dương ) có một chấm đen ( âm ) và ngược lại. – Biểu tượng này nói lên rằng : âm và dương sống sót trong nhau không hề tách rời. Trong âm códương trong dương có âm. d ) Qui luật tương tác âm khí và dương khí – Âm – dương đối nghịch nhưng lại giao hòa với nhau, dựa vào nhau và là nguồn gốc của nhau. Không có âm khí và dương khí không hề sống sót và ngược lại. – Âm – dương chuyển hóa : âm hoàn toàn có thể chuyển hóa thành dương và ngược lại. Cái này yếu đi thìcái kia mạnh lên. Qui luật chuyển hóa âm – dương cũng nói lên rằng, âm – dương phải nằm trong trạng tháicân bằng động thì mới duy trì được sự tăng trưởng, hoạt động thông thường của sự vật. * Thuyết ngũ hành : ( Hành : là hoạt động. Ngũ hành : là trạng thái hoạt động của năm loại vật chấttạo ra thiên hà. Nếu thuyết âm – dương quan niệm về thực chất ý thức của ngoài hành tinh thì thuyết ngũhành ý niệm về cấu trúc vật chất của thiên hà. ) Nội dung cơ bản – Vũ trụ được cấu trúc bởi 5 yếu tố vật chất cơ bản đó là : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy cáchành có tên như vậy nhưng đó không chỉ là những vật chất đơn cử, mà còn tượng trưng chomột số thuộc tính cơ bản của vật chất, cả trong quốc tế vĩ mô và vi mô. – Đặc điểm của ngũ hành : luôn luôn hoạt động. Thuyết ngũ hành cho rằng, những loại vật chất cấutạo nên thiên hà luôn sống sót trong sự hoạt động và quan hệ với nhau theo hai hướng cơ bảntương sinh hoặc kìm hãm. ✓ Ngũ hành tương sinh : cùng bồi bổ, thôi thúc, giúp sức nhau cùng tăng trưởng. ✓ Ngũ hành khắc chế : khắc chế, khống chế, ngưng trệ nhau. – Nguyên lý tương sinh tướng khắc trong ngũ hành cũng dựa trên nguyên tắc âm – dương. Sinh – khắc là hai mặt không hề tách rời của sự vật. Không có sinh thì sự vật không phát sinh vàphát triển được. Không có khắc thì không hề duy trì được sự cân đối và điều hòa trong sựphát triển và tiến hóa của sự vật. ✓ Ngũ hành quá thừa : Xuất phát từ nguyên tắc âm – dương thuyết ngu hành ý niệm phàmvật gì cực thịnh thì thừa. Vật cực thịnh, thái quá sẽ bị chuyển hóa sang trạng thái khác. HS41UL → Thuyết âm khí và dương khí và ngũ hành có mối tương quan trực tiếp, được phối hợp với nhau để lý giảivề nguyên tắc hình thành, về thực chất, cấu trúc của sự quản lý và vận hành của thiên hà. Ảnh hưởng của thuyết âm khí và dương khí, ngũ hành đến triết lý sống của người Việt. Triết lý về sự phù hợp, đôi bạn trẻ : Trong tâm thức của người Việt, âm – dương luôn luôn tồntại trong sự cập đôi, tương ứng. Chỉ khi sống sót trong sự cặp đôi bạn trẻ, tương ứng thì sự vật mớihoàn thiện, toàn vẹn, bền vững và kiên cố, hợp qui luật. Trong thành ngữ, tục ngữ, lời ăn lời nói hàngngày thường sử dụng những cập âm khí và dương khí như : ông – bà, cha – mẹ, trời – đất … Triết lý sống trung bình, hài hòa âm dương ( Già néo đứt dây ; Đầy quá sẽ đổ … ) ✓ Người Việt ý niệm trạng thái sống sót tối ưu của mọi sự vật, từ tự nhiên đên xã hội là sựcân bằng, hòa giải âm khí và dương khí. Chỉ khi sống sót trong trạng thái này, sự vật mới không thay đổi, bềnvũng, không bị biến hóa sang trạng thái khác. Từ đó người Việt sống theo triết lý sốngbình quân từ việc nhà hàng, làm nhà, cho đến việc ứng xử với người khác hài hòa khônglàm mất lòng ai. ✓ Triết lý sống trung bình cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lòng, an phận vớinhững gì mình đang có, không hiếu thằng, tham lam. Triết lý sống sáng sủa ( Trong rủi có may, trong họa có phúc ; Khổ trước sướng sau … ) ✓ Nhận thức được quy luật bù trừ âm – dương, vận dụng vào đời sống người Việt thườngcó cái nhìn bình tĩnh, sáng sủa trước mọi sự biến : trong rủi có may, trong họa có phúc. ✓ Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm – dương người Việt có cái nhìn biện chứng vềcuộc sống : không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời … Tuy nhiên nếu sáng sủa thái quá sẽdẫn đến thái độ tiêc cực : tự bằng lòng với đời sống hiện tại, phó mặc cho số phận, không nỗ lực, cố gắng nỗ lực hết mình. Ngoài ra, thuyết âm khí và dương khí, ngũ hành còn tác động ảnh hưởng đến nhiều phương diện đời sốngvăn hóa niềm tin người Việt như : ✓ Chi phối những hành vi thực tiễn : Tính tổng lực ( hai mặt ), Tính hoạt động, biến hóa ( lịchsử, đơn cử ), Tính quan hệ ( tương tác lẫn nhau ). ✓ Ứng dụng trong đời sống văn hóa tâm linh : Dùng thuyết Âm dương – Ngũ hành để coi tửvi, bói toán, chọn đất làm nhà, mai táng, xem việc hôn nhân gia đình, kết bạn, hợp tác làm ăn … ✓ Ứng dụng trong y học truyền thống : Y học phương Đông chẩn đoán và chữa bệnh dựa trênnguyên lý về sự tương tác Âm dương và luật sinh / khắc của Ngũ hành giữa những bộ phậntrong khung hình người. Câu 6 : Đặc điểm và vai trò của Phật giáo so với đời sống ý thức của người Việt xưa và nayPhật giáo là 1 trong 3 luồng tư tưởng điển hình nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và chođến thời nay. Phật giáo truyền vào nước ta từ khoảng chừng TK II – TK I TCN. Vào những TK đầuthời Đại Việt, Phật giáo tăng trưởng rất nhanh, đạt cực thịnh vào thời Lý – Trần và được xem làquốc giáo. * Các đặc thù của Phật giáoa ) Khuynh hướng nhập thế – Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh. Bởi vậy Phật giáo việt nam luônđồng hành với đời sống của chúng sinh bằng những việc làm thiết thực như : nhà chùa mởHS41ULtrường dạy học, tham gia đào tạo và giảng dạy tri thức, nhiều nhà sư cũng là thầy thuốc … Giáo lý của Phật giáo còn được người Việt cụ thể hóa trong những mối quan hệ đời thường. ( Tuđâu cho bằng tu nhà, thời cha kính mẹ mới là chân tu ). b ) Quan niệm, triết lí Phật giáo – Toàn bộ triết lí của đạo Phật được tóm gọn trong 2 cột trụ là “ Tứ Diệu Đế ” gồm : ✓ Khổ Đế : nói đời là bể khổ ✓ Tập Đế : nói về nguyên do gây đau khổ ✓ Diệt Đế : nói về diệt trừ nỗi khổ ✓ Đạo Đế : nói về con đường, giải pháp diệt trừ nỗi khổ – Đạo Phật lý giải nguyên do gây nên mọi đau khổ là do con người có quá nhiều ham muốn, làm cho tâm hồn không ổn định, chao đảo khó lường. Đó là những bản năng xấu của con người, nếukhông tu luyện theo lời dạy của Đức Phật sẽ bị trừng phạt bởi “ Luân hồi ”, “ Nhân quả ”, “ Quảbáo ”. Từ đó Phật lấy Tâm làm gốc, khi nào tu được tâm sẽ đạt đến “ Giác ngộ ” khi đó conngười sẽ được “ Giải thoát ” đạt tới cõi “ Niết bàn ” – cái đích sau cuối của niềm hạnh phúc thật sựvà vững chắc. c ) Tính tổng hợp – Tính tổng hợp là một trong những đặc thù của lối tư duy nông nghiệp, thế cho nên, tính tổnghợp cũng chi phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm ra sắc thái riêngcủa Phật giáo VN. – Biểu hiện : ✓ Dung hợp giữa Phật giáo với những tín ngưỡng và truyền thống lịch sử văn hóa địa phương : • Dung hợp với tín ngưỡng sùng bài tự nhiên ( Các vị thần mây, mưa, sấm, chớp đã đượcPhật hóa thành Phật Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện ). • Dung hợp với tín ngưỡng thờ Mẫu, Phật giáo việt nam có khuynh hường thiêng về êm ả dịu dàng : Phật giáo việt nam có rất nhiều Phật bà ( khác với Phật giáo nguyên thủy Ấn Độ là đàn ông ). Ởnhiều nơi trên quốc gia ta cũng có nhiều ngôi chùa mang tên những bà : chùa Bà Dâu, chùabà Đen … • Dung hợp giữa việc thờ Phật với việc thờ những vị Thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, ThổĐịa, những anh hung dân tộc bản địa : kiến trúc phổ cập của chùa việt nam là tiền Phật hậu Thần. ✓ Dung hợp giữa những tông phái Phật giáo : • Đây là một nét đặc trưng rất riêng không liên quan gì đến nhau của Phật giáo việt nam so với những vương quốc Phật giáolàng giềng. Phật giáo việt nam có sự dung hòa và điều hợp giữa cả Nam Tông và Bắc Tông. • Trong tông phái đại thừa cũng có sự phối hợp giữa Thiền tông với Mật tông, Thiền tôngkết hợp với Tịnh Độ tông. ✓ Dung hợp giữa Phật giáo với những tôn giáo khác : • Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo cùng sống sót trong sự dung hợp và bổsung cho nhau để cùng hướng về một mục tiêu vì đời sống tốt đẹp cho con người. Đógọi là hiện tượng kỳ lạ Tam giáo đồng qui. • Vào đầu TK XX, ở Nam Bộ đã hình thành hai tôn giáo dựa trên nền tảng của Phật giáo, đó là đạo Cao Đài và Hòa Hảo. 10HS41 UL * Vì sao Phật giáo tăng trưởng mạnh ở quy trình tiến độ Bắc thuộc : – Được truyền bá vào việt nam bằng con đường tự do. – Phù hợp với truyền thống cuội nguồn văn hóa dân tộc bản địa của người việt nam lúc bấy giờ. – Là chỗ giữa ý thức của người dân trong quy trình tiến độ mất nước lúc bầy giờ. * Vai trò của Phật giáo : – Ngay từ đầu, người Việt đã có tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người Việt coi Ông trờinhư là một đấng tối cao, ở trên cao, thấu rõ mọi nỗi khổ của con người, giúp họ đạt được ướcnguyện, trừng trị kẻ ác … Quan niệm này khiến dân cư Việt dễ đảm nhiệm thuyết nhân quả, luânhồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống cuội nguồn tín ngưỡng và văn hóa dângian của quần chúng, khẳng định chắc chắn sự hiện hữu qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miềnđất nước. Với người dân việt nam, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết lý sống, ngôi chùa là nơigiáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức vì sợ nhân quả, nghiệp báo, tôn vinh tư tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, là nơi định cư của tâm hồn, là TT sinh hoạtcộng đồng và cũng là nơi chứa đựng những giá trị văn hóa truyền thống lịch sử đã có lịch sử dân tộc từ lâu ( Máichùa che chở hồn dân tộc bản địa. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên ) – Ngày nay, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng tác động thâm thúy và thoáng rộng nhất. Cókhoảng 7 đến 8 triệu Fan Hâm mộ Phật giáo, chiếm đến 10 % dân số. Hiện nay, số lượng người đichùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay vào những ngày rằm, mồng một, có treo ảnh Phật, bàn thờ cúng Phật trong nhà. Qua đó, ta thấy vai trò của Phật giáotrong đời sống văn hóa ý thức của người Việt từ xưa đến nayCâu 7 : Ứng xử của người Việt với Nho giáo và vai trò của Nho giáo so với đời sống tư tưởngvà văn hóa ý thức của người Việt xưa và nay. – Du nhập vào việt nam từ thời Bắc thuộc, nhưng do khuynh hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1.000 năm, Nho giáo chưa có được chỗ đứng trong dân cư Việt. Sang thời Đại Việt, Nho giáo là nộidung đa phần được giảng dạy trong nhà trường nên càng được phổ cập thoáng đãng. Từ đó Nhogiáo sở hữu dần luôn cả nghành chính trị và tư tưởng. * Đặc điểm của Nho giáo việt nam ( Ứng xử so với Nho giáo ) – Nếu Nho giáo Trung Quốc đặc biệt quan trọng coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực tối cao của nhà vua đượcđề cao tuyệt đối, thì Nho giáo việt nam tuy vẫn tôn vinh tư tưởng này nhưng không cực đoan đếnmức yên cầu phải quyết tử tính mạng con người vì vua. Mặc khác, ý niệm trung quân ở việt nam luôn gắnliền với ái quốc. Và trong nhiều trường hợp, nước được đề cao hơn vua. Người Việt đề caotinh thần yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc – Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như nhân, nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính củangười Việt. Theo đó nó không chỉ là một khía niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử cá nhânmà còn trở thành một lý tưởng xã hội cao đẹp đó là vì đời sống niềm hạnh phúc, bình yên củanhân dân ( Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ) – Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào việt nam cũng bị làm cho nhẹ bớt đi bởitruyền thống trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa địa phương. – Đến thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh, nho giáo việt nam đi vào tiến trình suy vong không thểcứu vãn được nữa. Dù những vua nhà Nguyễn đã tìm mọi cách để củng cố vị thế của Nho giáonhưng vẫn không hề làm cho Nho giáo có được vị thế như nó đã từng có ở TK XV. – Trong gần mười TK kiến thiết xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo đã trở thànhnền tảng tư tưởng chi phối đến mọi mặt của đời sống xã hội việt nam, được bộc lộ trên11HS41ULcác nghành nghề dịch vụ ( vai trò của Nho giáo ) ✓ Làm nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức triển khai cỗ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản trị, duy trì sự không thay đổi của xã hội dựa trên mối quan hệ hội đồng xã hội và mái ấm gia đình theoquan niệm Tam cương, Ngũ thường. ✓ Là nền tảng đạo đức để củng cố những mối quan hệ mái ấm gia đình – xã hội theo thứ bậc, kỷ cươngcủa giáo lý Nho giáo. Qua đó đã xác lập những chuẩn mực đạo đức để thiết kế xây dựng mô hìnhnhân cách con người việt nam truyền thống lịch sử với những tiêu chuẩn : đạt đức ( trai thời trung hiếu làmđầu, gái thời tiết hạnh làm câu trao mình ), đạt đạo ( nhân, nghĩa, lễ, trí, tín ). ✓ Cùng với đó Nho giáo đã chi phối trực tiếp và tổng lực mạng lưới hệ thống giáo dục, thi tuyển truyềnthống, từ mục tiêu đến nội dung và chiêu thức giáo dục. → Nho giáo đã chi phối và ảnh hưởng tác động đến tổng thể những mặt của đời sống từ chính trị, phongtục, nghi lễ cho đến cả văn học, nghệ thuật và thẩm mỹ, tín ngưỡng. * Vì sao trong thời Bắc thuộc Nho giáo chưa thật sự tác động ảnh hưởng – Được truyền bá, gia nhập qua nước ta bằng con đường cưỡng bức, cuộc chiến tranh. – Dân ta ít học, trình độ văn hóa còn thấp. – Chưa thật sự tương thích với truyền thống cuội nguồn văn hóa dân tộc bản địa của việt nam lúc bấy giờ. * Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục việt nam – Tích cực : Những đặc thù của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống lịch sử hiếu học vàtôn sư trọng đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sưtrọng đạo, đề cao nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, đức. ( Một kho vàng không bằng 1 nang chữ ; Chẳngyêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu cái bút cái nghiên anh đồ ) – Tiêu cực ✓ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm TT, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là ràocản của sự tò mò, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự phát minh sáng tạo, làm hạn chế năng lực tưduy độc lập mà tính năng của giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nóphát triển. Tình trạng này cùng với một thiên nhiên và môi trường xã hội không tạo thuận tiện cho sự lưuchuyển những tri thức và thông tin, lao lý chưa bảo vệ được những loại sản phẩm trí tuệ … ✓ Quan niệm dạy – học mang sắc tố giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “ tầmchương trích cú ”, “ thuộc làu kinh sử ” biến học viên thành những con vẹt, biến những bộóc non nớt của những em thành những thùng chứa đồ cũ, là nguyên do của bệnh đọc – chép. Đọc chép lâu dần không những làm cho học viên mất hết năng lực phát minh sáng tạo, màcòn tạo ra nơi người học thói quen xài chùa của người khác, trong nghành học thuật, thìđó là đạo văn. ✓ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang tác động ảnh hưởng rất mạnhtrên não trạng của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng kỳ lạ “ thừa thầy thiếu thợ ”, sính bằng cấp, học giả bằng thật, v.v.. Câu 8 : Mối liên hệ giữa mái ấm gia đình – làng – nướcNhà – Làng – Nước là ba thực thể xã hội với ba Lever khác nhau về khoảng trống kinh tế tài chính – xãhội nhưng lại có mối tương quan, link ngặt nghèo. Sự thống nhất giữa Nhà – Làng – Nước đã tạonên một sức mạnh lớn đưa quốc gia Việt Nam vượt qua biết bao thăng trầm của thời đại, vẫnđứng vững sau nhiều cuộc xâm lược của những quân địch mạnh như : phong kiến phương Bắc, rồiđến thực dân Pháp và đế quốc Mĩ … Ở Việt Nam, mối quan hệ Nhà – Làng – Nước là mối quan hệhữu cơ, máu thịt. Có làng mới có nước. Nước hình thành trên cơ sở làng. Mọi người đều gắn bó12HS41ULvới làng, với nước. Xây dựng bảo vệ làng là thiết kế xây dựng bảo vệ nước. Ngược lại, chống lại làng làchống lại nước. Không có ai yêu nước mà không yêu làng. Mối quan hệ Làng – Nước bền chặtnhư vậy nên trong lịch sử dân tộc đã có lúc mất nước nhưng không mất làng. Chúng ta hoàn toàn có thể thấy thểliên kết hội đồng Việt Nam hầu hết theo ba cấp hội đồng theo trục dọc : Nhà – Làng – Nước. Nhà = Gia đình là tế bào của xã hội. Làng là hội đồng tích hợp quan hệ láng giềng ( xóm làng ) với quan hệ huyết thống ( họ ), mang tính tự quản cao. Nước là vương quốc dân tộc bản địa. Năm 1804 vuaGia Long cũng nhận thức thâm thúy sự link hội đồng làng và nước khi nói : ” Nước là họp cáclàng mà thành. Từ làng mà đến nước, dạy dân nên tục, vương chính lấy làng làm trước “. * Mối link về kinh tế tài chính. – Gia đình Việt Nam truyền thống lịch sử hầu hết lấy kinh tế tài chính nông nghiệp trồng lúa nước làm nghềnghiệp chính. Do nhu yếu cần phải hợp tác nên đã dẫn đến sự hình thành làng xã và ở mức độcao hơn là sự hình thành nhà nước như một biểu lộ cao nhất của sự hợp tác này. Mối liênkết Nhà – Làng – Nước về kinh tế tài chính bộc lộ qua nền kinh tế tài chính tiểu nông. Kinh tế quốc gia haykinh tế trong khoanh vùng phạm vi làng xã đều lấy kinh tế tài chính hộ mái ấm gia đình làm cơ sở. – Khi kinh tế tài chính hộ mái ấm gia đình tăng trưởng, không thay đổi thì kinh tế tài chính làng xã hay kinh tế tài chính quốc gia tăng trưởng, ngược lại khi kinh tế tài chính hộ mái ấm gia đình kém tăng trưởng hay suy yếu thì kinh tế tài chính quốc gia cũng gặpnhiều khó khăn vất vả. Trong suốt chiều dài tăng trưởng của lịch sử vẻ vang dân tộc bản địa Việt Nam, sức mạnh củalàng xã hay Nhà nước đều phải dựa vào nông dân. Đồng thời mỗi nhà muốn tăng trưởng kinhtế đều phải nhờ vào hội đồng làng xã và nhà nước. Nghề nông trồng lúa nước bắt buộcngưòi nông dân phải tát nước khi ruộng đồng thiếu nước và tháo nước ra khi thừa nước ; nước ta tiếp tục chịu nhiều thiên tai, nhu yếu của việc làm thủy lợi … tạo nên sự hợp táclẫn nhau giữa những thành viên trong làng xã và cả nước. Trong thực trạng đó một gia đìnhriêng rẽ không thể nào tự mình làm được nên phải có tổ chức triển khai đoàn kết gắn bó mọi người dânvào một thể hội đồng chung tức làng xã để điều hòa quyền lợi và nghĩa vụ. – Khi Nhà nước có những chủ trương khuyến khích nông nghiệp thì kinh tế tài chính tiểu nông tăng trưởng, ngược lại khi nhà nước suy yếu, không lo chăm sóc đến việc tăng trưởng nông nghiệp thì kinhtế tiểu nông không hề tăng trưởng được. Như vậy tất cả chúng ta thấy mối liên hệ giữa mái ấm gia đình tiểu nông với làng xã, nhà nước là mối liênkết biện chứng có ảnh hưởng tác động qua lại với nhau, nhờ vào lẫn nhau. Sức mạnh kinh tế tài chính của gia đìnhsẽ tạo nên sức mạnh kinh tế tài chính của làng xã, và sức mạnh kinh tế tài chính làng xã lại tạo nên sức mạnh kinhtế của cả nước. Chính nhu yếu của kinh tế tài chính nông nghiệp trồng lúa nước dựa trên cơ sở hộ gia đìnhlà nguyên do quan trọng, chính yếu tạo nên mối link Nhà – Làng – Nước về mặt kinh tế tài chính. Đồng thời đến lượt nó, mối link này lại góp thêm phần rất lớn cho kinh tế tài chính tiểu nông hoàn toàn có thể tồn tạivà tăng trưởng. * Mối liên hệ về mặt văn hóa – xã hội – Nhiều mái ấm gia đình hợp lại thành một làng và nhiều làng hợp lại thành nhà nước. Giữa nhànước và làng xã vừa có tính link ngặt nghèo với nhau nhưng xét về phương diện nào đólàng xã vẫn có tính độc lập tương đối với nhà nước : Làng Việt Nam mang tính tự quảncao hay nói cách khác đó là tính tự trị. Mỗi làng sống sót như một tiểu vương quốc độc lập, khép kín. Làng vẫn giữ được tính tự trị đặc trưng của mình trải qua việc lập hương ước, từ đó tạo nên một sự cố kết, bền vững và kiên cố của làng xã và cũng đã tạo nên tâm ý bè đảng, địaphương, ích kỷ. Thành ngữ ” phép vua thua lê ̣ làng ” thường đươ ̣ c dùng để nói làng Viê ̣ tcó sự đô ̣ c lâ ̣ p với nhà nước. Tính tôn ti trong trật tự của những dòng tộc đã dẫn đến mặt tráicủa nó là tâm ý gia trưởng, trọng nam khinh nữ và đặc biệt quan trọng là tâm ý địa phương, cục bộ. 13HS41 ULĐây là một rào cản rất lớn trong quy trình hội nhập của người nông dân Việt. – Tuy nhiên, giữa làng xã và nhà nước có mối link vô cùng ngặt nghèo, chính mối liênkết này là tác nhân dẫn đến sự hình thành nhà nước việt nam trong lịch sử dân tộc. Nhà nước việt nam trongthời phong kiến hoàn toàn có thể gọi là hình thức siêu làng. Trong tâm thức của người Việt Namlàng khi nào cũng gắn với nước và ngược lại. Do đó mà trong lịch sử vẻ vang những đơn vị chức năng trunggian giữa làng và nước thì luôn luôn biến hóa còn tổ chức triển khai của làng thì vẫn luôn được giữnguyên. Hương ước tạo nên tính tự trị của làng xã. Nhưng mặt khác chính nội dunghương ước cũng có những pháp luật pháp luật nghĩa vụ và trách nhiệm của làng xã với nhà nước. Như vậytừ lệ làng ý thức hội đồng làng xã đã tăng trưởng thành ý thức vương quốc dân tộc bản địa. Với tiếntrình lịch sử vẻ vang ấy ý thức ấy sẽ càng thêm sâu đậm, bộc lộ ý thức làm chủ quốc gia củatổ tiên ta. Chính hương ước sẽ làm cho nhà nước và làng xã gắn bó với nhau hơn trongcông cuộc gìn làng giữ nước. Từ đó làng xã là đơn vị chức năng bảo tồn truyền thống văn hoá dân tộc bản địa, làcơ sở của xã hội Việt Nam. Lòng yêu nước cũng từ đó mà ra. Cuộc sống lao động giankhổ đã tạo ra truyền thống lịch sử lao động cần mẫn, phát minh sáng tạo và kiên trì, nhu yếu phải liên kếtlại để đấu tranh với những khó khăn vất vả, thử thách đã tạo ra sự gắn bó giữa con người vớithiên nhiên, giữa con người với nhau trong mối quan hệ mái ấm gia đình, láng giềng, dòng họ củangười Việt cũng như trong hội đồng Nhà – Làng – Nước – Dân tộc. Đối với con người VNtrong lịch sử dân tộc cũng như tân tiến, mối quan hệ giữa cá thể và xã hội rất là khăng khíttrong một mạng lưới hệ thống bền chặt Nhà – Làng – Nước. Điều này được bộc lộ rất rõ ở tínhcộng đồng : ” Bầu ơi ! Thương lấy bí cùngTuy rằng khác giống nhưng chung một giàn ” Câu 9 : Nghệ thuật Việt Nam truyền thống cuội nguồn : * Các mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ truyền thống cuội nguồn : a. Văn chương truyền thống lịch sử Việt Nam : Sự Open của văn học viết là 1 bước tăng trưởng quantrọng của nền văn hóa, lưu lại sự sinh ra của nền văn hóa bác học. Đặc điểm : – Hai dòng văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm cùng song song tăng trưởng : ✓ Văn học viết bằng chữ Hán : thời Lý – Trần có trên 110 tác giả, đa phần là những nhà sư, nho sĩviết về triết học và giáo lý. Sang thời nhà Lê, Nguyễn Trãi đã để lại nhiều tác phẩm có giátrị thâm thúy về lòng yêu nước, lòng tự hào và khi phách dân tộc bản địa. ✓ Văn học viết bằng chữ Nôm : Thời Lê, sự sinh ra của tập thơ Quốc Âm thi tập và HồngĐức Quốc âm thi tập đã lưu lại sự hình thành của thơ ca chữ Nôm. Vào cuối Lê – đầuNguyễn, nền văn học Nôm đạt nhiều thành tựu rực rỡ tỏa nắng, đỉnh điểm là Nguyễn Du, Hồ XuânHương … Dùng chữ viết dân tộc bản địa nên dòng văn học Nôm phản ánh được nhiều mặt quantrọng của đời sống và tâm hồn dân tộc bản địa, in đậm dấu ấn văn hóa Đại Việt – Thiên về thơ ca : ✓ Tác phẩm thơ ca chiếm 72,6 % văn học việt nam ✓ Thể loại văn xuôi truyền thống lịch sử thực ra là văn xuôi thơ ( Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngô … ) ✓ Thơ ca truyền thống cuội nguồn có cấu trúc ngặt nghèo, vần luật khắt khe, biểu lộ sự phù hợp, hàihòa về hình thức lẫn nội dung như thơ lục bát, tuy nhiên thất lục bát, thơ Đườngb. Hội họa : Nổi tiếng là tranh dân gian Đông Hồ với đề tài hầu hết là cảnh hoạt động và sinh hoạt nông thônvui vẻ, sung túc pha chất vui nhộn như tranh Gà lợn, Hứng dừa …. c. Kiến trúc và điêu khắc – Kiến trúc và điêu khắc tôn giáo : 14HS41 UL ✓ Giai đoạn đầu do Phật giáo là Quốc giáo nên kiến trúc và điêu khắc Phật giáo rất pháttriển, chù chiền được thiết kế xây dựng khắp nơi như Chùa Một Cột, Chùa Keo, Chùa Thiên Mụ … Trong những ngôi chù lớn đều có khu công trình điêu khắc Phật giáo như tượng đá A di đà, tượng La Hán, tượng Phật Bà Quan Âm, tượng thú như Rồng, Phượng, voi … ✓ Từ sau TK XV, Nho giáo lên ngôi, kiến trúc đình làng tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ, mỗi làng đềucó một ngôi đình. Kiến trúc cung đình : nhiều khu công trình kiến trúc như Kinh thành Thăng Long, Cung đình Huế, hoàng cung, lăng tẩm, thành quách … phản ánh trình độ kỹ thuật nghệ thuật và thẩm mỹ tinh xảo, tài hoa, đồngthời nói lên năng lực tiếp đón và cải biến phát minh sáng tạo của người Việt từ tác động ảnh hưởng của Ấn Độ, Trung Quốc. d. Nghệ thuật sân khấu truyền thống cuội nguồn : Các mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật sân khấu truyền thống cuội nguồn đặc trưng : Chèo, múa rối nước ( Bắc bộ ), Tuồng ( Trung bộ ), Cải lương ( Nam bộ ). Ngoài ra còn có những lànđiệu dân ca truyền thống cuội nguồn đặc trưng của mỗi vùng miền. * Đặc điểm của nghệ thuật và thẩm mỹ truyền thống lịch sử : Tính tổng hợp : ✓ Không có sự tách biệt giữa những mô hình ca – múa – nhạc, tổng thể đều xuất hiện trong một vởdiễn sân khấu ( chèo, tuồng, cải lương ) ✓ Các tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật sân khấu là sự phối hợp giữa bi và hài xen kẽ. ✓ Trong âm nhạc, đàn bầu chỉ có một dây nhưng lại hoàn toàn có thể phát ra đủ mọi âm thanh, cungbậc khác nhau. Tính biểu cảm : ✓ Âm nhạc thường mang giai điệu trữ tình, sâu lắng, vận tốc chậm, âm sắc trầm, chú trọngluyến láy, nội dung thường là đề tài quê nhà, tình yêu đôi lứa … đặc biệt quan trọng đàn bầu là mộtloại nhạc cụ riêng đặc biệt quan trọng của việt nam rất thích hợp biểu lộ tâm trạng xúc cảm buồn, sâulắng. ✓ Vũ kịch thường dùng những động tác tay mềm dẻo, uyển chuyển, không có những động tácchân mạnh như nhảy cao, nhảy dài như múa phương Tây ✓ Trong thẩm mỹ và nghệ thuật sân khấu ( chèo, tuồng, cải lương ) dùng ánh mắt, cử chỉ để biểu lộ cảmxúc ✓ Trong hội họa và điêu khắc, đề tài đa phần là phản ánh đời sống êm đềm, vui tươi, hạnhphúc ở làng quêCâu 10 : Giao tiếp và ứng xử trong văn hóa truyền thống cuội nguồn : * Người Việt coi trọng tiếp xúc : do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự kết nối cộngđồng cao nên người Việt coi trọng và thích việc tiếp xúc : – Chào hỏi được xem như thể một ứng xử văn hóa quan trọng ( Lời chào cao hơn mâm cổ ) – Thích thăm viếng nhau và coi đó là biểu lộ của tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt thêm quan hệ – Có tính hiếu khách ( khách đến nhà đón rước niềm nở, chu đáo, tận tình ) * Ứng xử trong tiếp xúc : – Thói quen khám phá, quan sát, nhìn nhận đối tượng người tiêu dùng tiếp xúc : chăm sóc đến những thông tin cánhân của đối tượng người tiêu dùng tiếp xúc ( tuổi, nghề nghiệp, quê quán … ), đặc thù này có nguồn gốc từtính hội đồng và lối sống trọng tình ( chăm sóc đến người khác ) – Đặt tình cao hơn lý : bộc lộ qua Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình … Yêu nhau chín bỏ15HS41ULlàm mười … vì trọng tình nên cách xưng hô thân thiện hóa, coi mọi người như bà con họ hàng : cô, bác, dì, cháu, con … – Trọng danh dự hơn giá trị vật chất : ✓ Thể hiện qua Tốt danh hơn lành áo ; Đói cho sạch, rách nát cho thơm ; Giấy rách nát phải giữ lấylề ; Trâu chết để da, người ta chết để tiếng … ✓ Vì trọng danh dự nên nghi thức lời nói tiếp xúc mang tính tôn ti, thứ bậc ( chào nhau theoquan hệ xã hội và sắc thái tình cảm ) ✓ Vì quá coi trọng danh dự nên mắc bệnh sĩ diện Ở đời muôn sự của chung, hơn nhau mộttiếng anh hùng mà thôi. Đem chuông đi đánh nước người, không kêu cũng đánh ba hồilấy danh. ; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó nhà bếp, … Tốt khoe, xấu che – Giữ ý, nhường nhịn, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong tiếp xúc : ✓ Có thói quen không khởi đầu trực tiếp, không đi thẳng vào yếu tố cần nói mà thường haynói vòng vo để đưa đẩy, tạo sự thân thiện và thăm dò thái độ của đối tượng người tiêu dùng tiếp xúc ✓ Do giữ ý nên thường không biểu lộ trực tiếp cảm hứng của mình với đối tượng người tiêu dùng tiếp xúc ( những bài ca dao tỏ tình thường nói vòng vo, bóng gió ) ✓ Thái độ giứ ý dấn đến tâm ý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại : Lời nóichẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho thỏa mãn nhu cầu nhau ; Học ăn học nói, học gói học mở. Một sự nhịn, chín sự lành … ✓ Thái độ đắn đo, xem xét thái quá, thiếu tính quyết đoán trong trong tiếp xúc Người khônăn nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo … * Văn hóa ngôn từ trong tiếp xúc : – Lời nói mang tính ước lệ, biểu trưng cao : không nói trực tiếp, đơn cử vào điều cần nói mà nóibóng gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ, tạo nên tính đa nghĩa, hoàn toàn có thể vận dụng linh động vàonhiều văn cảnh tiếp xúc khác nhau ( Trăm sau đổ một đầu tằm ; Tưởng giếng nước sâu nốisợi gàu dài, ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây .. ) – Trong tục ngữ, thành ngữ, lời ăn lời nói hàng ngày hay dùng câu nói có 2 vế đối ứng trongquan hệ so sánh, tương phản, tạo tiết tấu vần điệu cho lời nói ( Trèo cao ngã đau ; Ông nói gàbà nói vịt … ) Câu 11 : Phân tích những nguyên do dẫn đến sự biến hóa cấu trúc VH việt nam từ truyền thốngsang hiện đại1. Giao lưu văn hóa Việt – Hán ( từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X ) : Sự gia nhập với rất nhiềuyếu tố văn hóa của Trung Quốc nổi trội là tư tưởng nho giáo trên mọi nghành nghề dịch vụ của đời sống xãhội về phong tục, nề nếp, thể chế chính trị và đạo đức. Văn hóa địa phương cùng với sự du nhậpcủa những yếu tố mới của nền văn hóa ngoại sinh đã định hình cho nền văn hóa truyền thống cuội nguồn. 2. Tiếp xúc văn hóa Pháp – bước khởi đầu ( 1858 – 1954 ) Lịch – 1858, Pháp nổ súng xâm lược việt nam, sau đó chúng lần lượt đánh chiếm Nam bộ rồi đánh rasử xã Bắc Bộhội : – 1883, nhà Nguyễn thừa nhận quyền thống trị của Pháp trên toàn chủ quyền lãnh thổ việt nam – Qua 2 cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội việt nam có những đổi khác mang tính bướcngoặt. Đặc Văn – Với mục tiêu khai thác tài nguyên, Pháp chú trọng tăng trưởng đô thị, công nghiệp vàđiểm hóa giao thông vận tải : 16HS41 ULvănhóa : vậtchấtVănhóaxãhội : Vănhóatinhthần + Đầu TK XX, Thành Phố Hà Nội trở thành đô thị sầm uất, là TT chính trị – văn hóa, côngnghiệp – thương nghiệp. TP. Hải Phòng trở thành hải cảng lớn ở Đông Dương. TP HCM Chợ Lớn là khu đô thị công – thương nghiệp khá sầm uất … + Các khu khai thác mỏ lớn sinh ra : Hồng Gai, Cẩm Phả — > khai thác than + 1919 đã có mạng lưới hệ thống đường tàu dài 2000 km — > ship hàng cho khai thác thuộc địa – Sự gia nhập của văn minh vật chất phương Tây : + Các phương tiện đi lại giao thông vận tải văn minh : xe hơi, tàu điện, xe lửa … + Kiến trúc nhà Tây, nhiều tầng, biệt thự nghỉ dưỡng + Trang phục : phái mạnh khởi đầu mặc Âu phục, phái đẹp mặc áo dài tân thời – Các những tầng lớp xã hội mới sinh ra : + GC tư sản, tiểu TS thành thị + GC vô sản ( công nhân ) + Tầng lớp tri thức Tây họcTầng lớp nho sĩ bị phân hóa và trở nên yếu thế. – Sự sống sót của 2 loại hình thái kinh tế tài chính – xã hội : phong kiến và TBCN – gọi là chế độthực dân nửa phong kiến. Đây là tiến trình người dân phải chịu cảnh “ một cổ haitròng ” – Tư tưởng : + Tư tưởng Nho giáo : bị khủng hoảng cục bộ, phân hóa và mất dần vai tròtồn tại vàđộc tônxuất hiện Nhà Nho cố hữu : trung thành với chủ với nền văn hóa giáo dục cũ, bất lựccùng lúctrước đổi khác của xã hộinhiều hệ tư Nhà Nho tức thời : đầu hàng Pháp, tiếp đón yếu tố văn hóa và giáotưởng khácdục Pháp để làm quan cho chính quyền sở tại thực dânnhau, tác Nhà Nho tân tiến : tiếp đón những luồng văn hóa phương Tây, chủđộng và ảnh trương cải cách văn hóa, qua đó làm nền tảng đấu trang GPDT. Nổi bậthưởng lẫnlà trào lưu Đông Kinh nghĩa thục. nhau : + Tư tưởng dân chủ tư sản : trọn vẹn trái chiều với tư tưởng tiểu nôngvà tư tưởng Nho giáo. Tư tưởng này tăng trưởng rất mạnh quy trình tiến độ này, là tư tưởng của những tầng lớp tư sản, tiểu tư sản và tri thức Tây họcÝ thức về vai trò cá thể được nâng cao > < ý thức hội đồng củalàng xãĐề cao văn minh vật chất > < đề cao giá trị ý thức của Nho giáo, dân cư nông nghiệpĐề cao tri thức khoa học và lối tư duy nghiên cứu và phân tích, coi trọngKHKT > < truyền thống lịch sử coi trọng kinh nghiệm tay nghề chủ quan cảm tính và tưduy tổng hợp biện chứngLối sống cởi mở, năng động > động + Tư tưởng M – L : được truyền bá vào việt nam trải qua hoạt động giải trí củaNAQ và những Đảng viên Cộng sản. — > Như vậy, vào những năm đầu TK XX, hệ giá trị của văn hóa truyềnthống đã dần bị mai một bởi sự hình thành của một giá trị mới mangnội dung dân chủ tư sản. Ngôn ngữ + Chữ Quốc ngữ sinh ra sửa chữa thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Khi Pháp chiếmđược Nam Kì, chữ Quốc ngữ mở màn được dạy trong trường học — > 17HS41 ULNghệ thuậtGiáo dục : Sự sinh ra chữ Quốc ngữ là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình vănhóa việt nam, ghi lại sự khởi đầu của công cuộc hội nhập nền văn hóaVN vào nền văn hóa văn minh của trái đất + Báo chí Quốc ngữ sinh ra và tăng trưởng nhanh gọn, góp thêm phần to lớntrong việc mở mang, khai thông dân trí + Văn học : chuyển mình can đảm và mạnh mẽ, khởi đầu dùng chữ Quốc ngữ đểsáng tác. Sự gia nhập của những thể loại văn học mới với nhiều luồng tưtưởng khác nhau đã hình thành nên 3 dòng văn học : văn học lãng mạn, văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng — > Văn học việt nam đãchuyển sang phạm trù văn học văn minh + Nghệ thuật : những mô hình được chuyên môn hóa, gia nhập thêm nhiềuloại hình mới như kiến trúc, kịch nói, điện ảnh … — > Sự tăng trưởng của nghệ thuật và thẩm mỹ và văn học đã làm đổi khác cả hệthống quan điểm thẩm mỹ và nghệ thuật, làm đổi khác quốc tế ý thức và diện mạovăn hóa việt nam + Bãi bỏ quy mô giáo dục Nho giáo, mở trường Tây học + Một số trường cao đẳng, đại học, kĩ nghệ sinh ra + Một số cơ sở điều tra và nghiên cứu khoa học sinh ra — > KH-KT dần trở thànhtri thức chiếm lợi thế, tạo tiền đề cho nền khoa học việt nam và sự hìnhthành những tầng lớp tri thức mới. Nhận xét : – Văn hóa việt nam đã trải qua “ sự đứt gãy lịch sử vẻ vang ” chưa từng có với sự đổi khác tổng lực bộ mặtvăn hóa xã hội từ thành thị đến nông thôn, từ văn minh lúa nước sang văn minh nông nghiệp, từ chữ Hán, chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ, từ tư tưởng Nho giáo sang tưu tưởng dân chủ tưsản … tổng thể đều hướng về hội nhập với phương Tây – Trải qua bước ngoặt này, truyền thống dân tộc bản địa không những không bị mất đi mà còn linh động, thunạp những yếu tố văn hóa ngoại sinh, góp thêm phần làm giàu có thêm nền văn hóa dân tộc bản địa, hộinhập văn hóa quốc tế. 3. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ ( 1954 – 1975 ) – Cuộc tiếp cúc và giao lưu văn hóa Mỹ ở miền Nam là hệ quả tất yếu của đại chiến tranhxâm lược của Mỹ. Nền kinh tế tài chính, văn hóa, xã hội miền Nam tăng trưởng theo con đường TBCN – Tích cực : Nền kinh tế tài chính sản phẩm & hàng hóa tăng trưởng, lối sống năng động, cởi mở, dễ hóa nhập, phát huykhả năng phát minh sáng tạo cá thể – Tiêu cực : Coi trọng văn minh vật chất, lối sống thực dụng, tôn vinh chủ nghĩa cá thể và lốisống tự do, phóng túng4. Giao lưu văn hóa với Liên Xô và những nước Đông Âu ( 1954 – 1991 ) – Diễn ra ở miền Bắc với đặc thù dữ thế chủ động theo khuynh hướng XHCN trải qua hợp tác, giúpđỡ, trao đổi kinh tế tài chính, văn hóa, giáo dục, khoa học ( gửi sinh viên và cán bộ du học, chuyên gianước ngoài sang giúp việt nam ) – Tích cực : Nền kinh tế tài chính, văn hóa, giáo dục, khoa học có bước tăng trưởng quan trọng, ngày cànghội nhập với quốc tế. – Tiêu cực : Nền kinh tế tài chính bao cấp + không lan rộng ra quan hệ với những quốc tế mạng lưới hệ thống XHCNnên kinh tế tài chính ngưng trệ, cứng ngắc, bảo thủ, văn hóa đơn điệu18HS41ULCâu 12 : Mối quan hệ tác động ảnh hưởng qua lại giữa văn hóa truyền thống cuội nguồn với công cuộc CNH – HĐHđất nước – Trong toàn cảnh mới, nền kinh tế tài chính chuyển mình từ nông nghiệp tiểu ông sang CNH – HĐH vàcông cuộc hội nhập, giao lưu toàn thế giới hóa đang là tác nhân có tính quyết định hành động dẫn đến quátrình quy đổi cấu trúc văn hóa việt nam truyền thống cuội nguồn sang tân tiến – Mục tiêu CNH – HĐH là cơ cấu tổ chức lại nền kinh tế thị trường theo hướng cân đối nông nghiệpvà công nghiệp, giữa đô thị với nông thôn, kiến thiết xây dựng nền công nghiệp tân tiến với sự hìnhthành những khu công nghiệp lớn, tăng trưởng thương mại và nền kinh tế thị trường, hội nhậpkinh tế với những nước trong khu vực và toàn thế giới. 1. Tác động của văn hóa truyền thống lịch sử so với sự nghiệp CNH – HĐH – Nước ta triển khai CNH – HĐH từ nền kinh tế tài chính tiểu nông với những phong tục, tập quán, lốisống, thói quen thao tác và tư duy nông nghiệp nên tất cả chúng ta đã gặp không ít thuận tiện vàkhó khăn. – Thuận lợi : ✓ Ý thức đoàn kết hội đồng cao ✓ Tiết kiệm, ý thức tự lực tự cường, vượt khó, chịu khó, chịu khó và phát minh sáng tạo trong lao động ✓ Tính tôn ti, nề nếp, trọng tình, hòa hiếu tạo cho xã hội tính không thay đổi cao ✓ Tư duy biện chứng, ứng xử mềm dẻo, linh động tạo năng lực thích ứng cao – Khó khăn : ✓ Nền kinh tế tài chính tiểu nông tự cung tự túc tự cấp, thói tùy tiện, voo nguyên tắc, tác phong lờ đờ, lối ứng xử kiểu mái ấm gia đình chủ nghĩa, ý thức tôn trọng pháp lý không cao ✓ Tư tưởng bình quân chủ nghĩa, thói đố kị, cào bằng, ngưng trệ năng lượng phát minh sáng tạo của cánhân ✓ Bệnh gia trưởng, tư tưởng độc đoán, bảo thủ, “ phép vua thua lệ làng ” Những khó khăn vất vả trên vẫn tồn taị dai dẳng, khó tẩy trừ trong thời hạn ngắn, làm chậm tiếntrình tăng trưởng CNH – HĐH2. Tác động của công nghiệp hóa so với văn hóa truyền thống cuội nguồn – Khi xã hội càng đi vào quy củ nề nếp, pháp luật ngày càng triển khai xong thì lối làm ăn tùy tiệnsẽ bị đẩy lùi, lối hành xử kiểu mái ấm gia đình chủ nghĩa sẽ không còn thời cơ sống sót – Khi nền kinh tế tài chính sản phẩm & hàng hóa ngày càng tăng trưởng, nhu yếu tiêu thụ càng lớn thí lối làm ăn kiểusản xuất nhỏ sẽ không còn thích hợp – Khi nhịp sống công nghiệp ngày càng khẩn trương thì tác phong lờ đờ sẽ không còn tồntại – Khi quan hệ xã hội ngày càng lan rộng ra thì tư tưởng địa phương hẹp hòi, bảo thủ cũng bị đẩylùiCâu 13 : Tác động 2 mặt của toàn thế giới hóa so với văn hóa truyền thống cuội nguồn ? Cần phải làm gì đểxây dựng nền văn hóa việt nam “ tiên tiến và phát triển, đậm đà truyền thống dân tộc bản địa ” trong toàn cảnh toàn thế giới hóa ? * Tác động 2 mặt của toàn thế giới hóa : – Tích cực : ✓ Về văn hóa vật chất : toàn thế giới hóa góp thêm phần kích thích cạnh tranh đối đầu, thôi thúc khoa học kỹthuật tăng trưởng, làm tăng vận tốc tăng trưởng kinh tế tài chính, tăng mức sống của dân cư, rút ngắnthời gian để theo kịp sự tăng trưởng của quốc tế nhờ vận dụng kinh nghiệm tay nghề và khoa học19HS41ULcông nghệ tân tiến của quốc tế ✓ Về văn hóa ý thức : Trong điều kiện kèm theo toàn thế giới hóa, dân cư việt nam có điều kiện kèm theo tiếp xúc vớicác nền văn hóa đa dạng chủng loại, tận hưởng được những mẫu sản phẩm văn hóa phong phú của trái đất. Tạo ra thiên nhiên và môi trường để cọ xát với những nền văn hóa mới, đó là con đường để đào thải nhữngđặc trưng văn hóa lỗi thời không tương thích. Đồng thời trải qua giao lưu với những nền vănhóa, nền văn hóa truyền thống lịch sử việt nam sẽ được bổ trợ, làm giàu thêm bởi những giá trị vănhóa tiên tiến và phát triển đương đại. – Tiêu cực : ✓ Toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh đối đầu lạnh nhạt vì doanh thu cũng mang lạinhững hệ lụy tất yếu như làm xói mòn những giá trị truyền thống lịch sử của dân tộc bản địa như lốisống trọng tình, sự bền vững và kiên cố của mái ấm gia đình và tính không thay đổi của xã hội và sự tha hóa về đạođức lối sống của một bộ phận giới trẻ lúc bấy giờ là dẫn chứng đơn cử do toàn thế giới hóamang lại. ✓ Toàn cầu hóa kinh tế tài chính mang theo sự tận hưởng những giá trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêudùng, văn hóa tận hưởng, khát vọng làm giàu, tạo lối sống ăn chơi sa đọa, đấm đá bạo lực thựcdụng ảnh hưởng tác động đến lối sống giản dị và đơn giản cần kiệm của người việt nam truyền thống cuội nguồn mà đặc biệt quan trọng làgiới trẻ. ✓ Tốc độ đô thị hóa đã làm cho tính hội đồng – một giá trị truyền thống lịch sử tốt đẹp của vănhóa làng bị may một, quan hệ mái ấm gia đình lỏng lẻo dần, có sự phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa những vùng miền, những những tầng lớp dân cư, những thế hệ. Vào tiến trình giao thời của văn hóa việt nam lúc bấy giờ, khi những giá trị truyền thống cuội nguồn đang bị khủnghoảng, nhiều cái cũ đã lỗi thời trong khi cái mới được gia nhập ồ ạt mà chưa được đánh giá và thẩm định bởithời gian nên chưa định hình những chuẩn mực mới. Do đó sẽ không tránh khỏi hiện tượng kỳ lạ xôbồ lẫn lộn, xấu tốt xen kẽ khó trấn áp, thậm chí còn có lúc cái xấu ép chế cái tốt. Đây là sự nguyhiểm cho giới trẻ lúc bấy giờ với nhịp sống luôn vồ vập với cái mới thì khó định hình một chuẩnmực sống cho tương thích và đấy cũng một trong những nguyên do sịnh ra những loại tội phạmđáng báo động trong người trẻ tuổi lúc bấy giờ. * Xây dựng nền văn hóa việt nam “ tiên tiến và phát triển, đậm đà truyền thống dân tộc bản địa ” trong toàn cảnh toàn cầuhóa – Tận dụng những lợi thế của toàn thế giới hóa, tiếp thu những thành tựu tân tiến của những nước tiên tiếnđể đưa quốc gia hội nhập quốc tế – Tiếp thu tinh hoa văn hóa trái đất để làm giàu văn hóa truyền thống lịch sử, dữ thế chủ động, tích cựcgiao lưu, tiếp thu có tinh lọc để phân phối nhu yếu của thời đại – Chủ động bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống lịch sử ( lòng yêu nước, ý thức đoàn kết, siêng năng chịukhó, trọng tình, hòa hiếu … ), không đánh mất và trở thành bản sao – Việc thừa kế và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống cuội nguồn cần phải gắn liền với những hoạt độngcụ thểCâu 14 : Văn hóa làng việt nam truyền thống cuội nguồn : Do lối sống định cư nên với người Việt, làng là thiên nhiên và môi trường sống, là hội đồng hầu hết làmnền tảng cho tổ chức triển khai xã hội nông nghiệp truyền thống. Với lịch sử dân tộc hàng ngàn năm, làng Việt BắcBộ là cái nôi hình thành, nuôi dưỡng và bảo tồn những đặc trưng truyền thống của văn hóa dân tộc bản địa. Cũng từ văn hóa làng hình thành nên lối sống, thói quen, cách tư duy, ứng xử của người Việttruyền thống. 1. Tổ chức hành chính của làng : 20HS41 UL – Làng là đơn vị chức năng hành chính nhỏ nhất trong những cấp của cỗ máy chính quyền sở tại phong kiến. – Bộ máy chính quyền sở tại làng xã gồm 3 tổ chức triển khai lồng vào nhau : ✓ Dân làng xã : hàng loạt dân cư phái mạnh từ 18 tuổi trở lên và là dân chính cư. ✓ Hội đồng kì mục : gồm những người vừa có điền sản, vừa có chức vụ hay phẩm hàm, được dân làng xã cử lên, đề ra những chủ trương và giải pháp để làm tròn việc làng việcnước. ✓ Lý dịch : là chức vụ cấp xã của chính quyền sở tại phong kiến, đứng đầu là Lý trưởng, có tráchnhiệm triển khai những chủ trương của Hội đồng Kì mục để thực thi việc làm tự quản lílàng xã và thi hành những chiếu chỉ của triều đình2. Đặc trưng của văn hóa làng : – Tính hội đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản của văn hóa làng. hai đặc trưng này cómqh hữu cơ, ảnh hưởng tác động biện chứng, vừa là nguyên do vừa là hệ quả của nhau. – Văn hóa làng chính là cội nguồn, sức mạnh, cũng là nơi nuôi dưỡng, bảo tồn và gìn giữ cácđặc trưng truyền thống của văn hóa dân tộc bản địa và cũng là cơ sở để hình thành ý thức về vương quốc – dân tộc bản địa. – Làng Việt Bắc Bộ : tính tự trị cao => làng Việt Trung Bộ : cơ cấu tổ chức làng mở màn lỏng lẻo dần, tính tự trị khép kín mờ nhạt hơn -> làng Việt Nam Bộ : đặc thù mở đẩy lùi tính tự trị hoàntoàn mà thay vào đó là lối sống năng động, dễ thích nghi, hòa nhập. TÍNH CỘNG ĐỒNG – Lối sống định cư của dân cư nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính hội đồng. – Tính hội đồng là sự link, gắn bó ngặt nghèo giữa những mái ấm gia đình, gia tộc, giữa những thành viêntrong làng với nhau. Là sự ứng xử trong mqh giữa những thành viên trong làng với nhau. Quan hệ láng giềng : Do phương pháp sản xuất nông nghiệp lúa nước yên cầu phải sốngđịnh cư, quần tụ thành làng => Hình thành mqh láng giềng gắn bó ( Bán đồng đội xa muaCơ sởláng giềng gần … ) hìnhQuan hệ huyết thống : Làng hình thành trên cơ sơ quần tụ những mái ấm gia đình có cùng huyếtthànhthống, gắn bó, nuôi nấng, đùm bọc nhau về VC – TT ( Chị ngã em nâng ; Một người làmquan cả họ được nhờ …. ) Về kinh tế tài chính : dân cư trong làng tương hỗ, giúp nhau lao động sản xuất, chống thiên tai, … ( Một miếng khi đói … ; Lá lành đùm lá rách nát ; … ) Về tình cảm : dân cư trong làng luôn trợ giúp nhau khi khó khăn vất vả hoạn nạn, khi vui, buồn ( Một con ngựa đau … ; Bầu ơi ) Về phong tục, tín ngưỡng : cả làng có chung phong tục, cùng thờ chung một vị thần củalàng ( Thành Hoàng ), cùng tham gia hội hè, hôn nhân gia đình đặt quyền lợi hội đồng lên trên quyềnBiểulợi cá thể. hiệnVề pháp luật : mỗi thành viên không được công nhận với tư cách cá thể, bị hòa tantrong cái chung của hội đồng họ mạc, làng, xã ( nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự trực tiếp với nhữngngười có quan hệ huyết thống, hôn nhân gia đình, hàng xóm, … ), một người phạm tội cả cộng đồngchịu vạ lây. ( Một người làm quan cả họ được nhờ ; Phúc cùng hưởng, họa cùng chịu ) Ý thức hội đồng khiến cho làng trở thành một đơn vị chức năng cố kết ngặt nghèo, là cơ sở hình thành21HS41ULBiểutượngTácđộngtinh thần đoàn kết dân tộc bản địa như một giá trị ý thức truyền thống cuội nguồn quý báu của dân tộc bản địa ta. – Đình làng – Cây đa – Bến nước – Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng. ( Một con ngựađau … ) Tích – Tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương hỗ, nuôi nấng đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nêncựclối sống trọng tình – một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt ( Tay đứtruột xót ; Chị ngã em nâng ; Môi hở răng lạnh ; Lá lành … ) – Tạo nên tư tưởng bè đảng, “ chủ nghĩa thân quen ” ( Đóng cửa bảo nhau ) – Thói phụ thuộc, ỉ lại ( Một người làm quan … ; Cha chung không ai khóc ; Lắm sãikhông ai đóng cửa chùa ) Tiêu – Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức cá thể ( Xấu đều hơn tốt lỏi ; Chết một đốngcựccòn hơn sống một người ) – Trọng tình cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lý ( Dẫn nhaura trước cửa quan … ; Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình ) Bản chấtCơ sở hìnhthànhBiểu hiệnTÍNH TỰ TRỊ – Là sự ứng xử trong mqh giữa làng này với làng khác. – Do tính cố kết hội đồng cao khiến cho mỗi làng trở thành một đơn vị chức năng độc lập, khép kín, co cụm lại trong khoảng trống khá khác biệt của mỗi làng => tạo nên tính chấttự trị, khép kín như một đặc trưng điển hình nổi bật của văn hóa làng. – Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tài chính tiểu nông tựtúc tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóalàng. – Về khoảng trống địa lí : dân cư mỗi làng sống quần tụ trong một khoảng trống khá biệtlập, bao quanh là lũy tre và cổng làng => mỗi làng sống sót như một “ vương quốc ” nhỏkhép kín – Về kinh tế tài chính : mỗi làng sống sót như một đơn vị chức năng kinh tế tài chính độc lập, có năng lực tự cấp tựtúc nên không có nhu yếu giao thương mua bán với bên ngoài. – Về hành chính : mỗi làng có cỗ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chứcnăng xử lý mọi việc trong làng, gồm có : Hội đồng Kì mục ( có công dụng nhưlập pháp ), Lý dịch ( có công dụng như hành pháp ), Lệ làng – Hương ước ( là luật lệcủa làng ). Hương ước là tập tục dân gian tùy vào từng làng, phản ánh tâm ý, phongtục, tập quán, nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân làng, tạo nên áp lựctinh thần bất khả kháng, hình thành lệ làng. Vì vậy, luật tục – hương ước – lệ làng đãràng buộc mỗi cư dân làng vào 1 nề nếp, quy củ, tạo thành nếp sống chung không thay đổi – Người dân trong làng hoàn toàn có thể ít hiểu về lao lý của nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõlệ làng và tuân thủ khắt khe ; thậm chí còn lệ làng còn có hiệu lực hiện hành hơn pháp luật củanhà nước ( Phép vua thua lệ làng ; Nhập gia tùy tục ; … ) – Về tình cảm : những thành viên đều có quan hệ họ hàng nên qhệ giao lưu tình cảmcũng khép kín trong khoanh vùng phạm vi làng .. – Về tín ngưỡng : mỗi làng đều có Thành Hoàng là vị thần bảo trợ cho dân làng ; cóhội hè, khét tiếng riêng. 22HS41 UL Sự độc lập về những yếu tố trên đã khiến cho mỗi làng sống sót như một “ vương quốc ” nhỏ khép kín, khá khác biệt và cũng bộc lộ công dụng tự quản trong quan hệ vớiNN. Biểu tượng – Lũy tre làng và Cổng làngTích cựcTác độngTiêu cực – Tạo nên ý thức độc lập, tự chủ – Tinh thần tự lực tự cường và đức tính siêng năng, chịu khó, tiết kiệm ngân sách và chi phí. – Hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ ( Bè ai người nấy chống ; Ruộng ai người nấy đắp bờ ; Của mình thì giữ .. ) – Tư tưởng bè đảng, địa phương cục bộ, bảo thủ ( Nhập gia tùy tục ; Ta vềta tắm ao ta ; … ) – Tính gia trưởng, tôn ti ( Sống lâu lên lão làng ; Áo mặc không qua khỏiđầu ), lối ứng xử kiểu mái ấm gia đình chủ nghĩa ( Đóng cửa bảo nhau ) Tạo nên lối tư duy hướng nội, bảo thủ, ngưng trệ, tâm ý không thích sựthay đổi. Câu 15 : Phân tích những đặc trưng của nền văn hóa truyền thống lịch sử đã chi phối đến thái độứng xử so với PL của người Việt xưa và nayCũng như những góc nhìn khác của đời sống, pháp lý thời phong kiến bị chi phối bởi những đặctrưng văn hóa truyền thống lịch sử : 1 – Từ tính hội đồng : Trọng tình, nhân ái, bao dung cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xửđặt tình cao hơn lí – trọng tình nhẹ lí ( Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình ). Đề cao tính hội đồng, dẫn đến sự coi nhẹ và ngưng trệ vai trò cá thể cộng với tâm lý càobằng và hùa theo số đông đã dẫn đế tư tưởng người khác làm được thì mình cũng làm được dùviệc đó là vi phạm pháp lý : vi phạm luật giao thông vận tải, vượt đèn đỏ, xả rác bừa bãi, xâm hại củacông … ( Xấu đều còn hơn tốt lỏi ; Khôn độc không bằng ngốc đàn … ) Một trong những mặt trái của tính hội đồng là tính tư hữu, ích kỉ phổ cập lúc bấy giờ là tìnhtrạng tham ô, tham nhũng của những quan chức theo tư tưởng cha chung không ai khóc. 2 – Từ tính tự trị : Mỗi làng có một luật tục riêng, còn gọi là hương ước, lệ làng. Hương ước làmột loại luật tục dân gian bắt nguồn từ tập quán của từng làng, phản ánh tâm lí, phong tục, tậpquán, nếp sống ( thuần phong mỹ tục ) ăn sâu vào tiềm thức của mỗi dân cư trong làng, buộc mỗithành viên trong làng vào một nề nếp, qui củ, tạo thành nếp sống chung không thay đổi trong khônggian khép kín của mỗi làng. Luật tục này sống sót song song với lao lý của nhà nước, tuykhông trái chiều với pháp luật nhà nước, nhưng bộ luật của nhà nước khó tiếp cận được với dânchúng – quanh năm sống ở trong lũy tre làng và khó cụ thể hóa vào thực trạng của từng làng. Dođó, người dân ít hiểu biết về lao lý của nhà nước nhưng lại tuân thủ một cách khắt khe lệlàng. Đây chính là nguyên nhân tạo nên thói quen không tuân thủ pháp luật của dân cư nôngnghiệp Việt Nam ( phép vua thua lệ làng ; Nhập gia tùy tục … ) Ngày nay, tại những vùng dân tộcthiểu số, vùng sâu vùng xa : đồng bào nơi đây vẫn còn làm theo những tập tục lỗi thời, mê tín dị đoan dịđoan ở địa phương có từ rất truyền kiếp, trong đó có rất nhiều tập tục vi phạm, đi ngược lại pháp luậtcủa nhà nước như : tảo hôn, ép cưới, thầy Mo chữa bệnh dẫn đến chết người … Ngoài ra, về nguyên tắc pháp lý là phương tiện đi lại bảo vệ quyền lợi của giai cấp. Nếu nhìn lạilịch sử tất cả chúng ta thấy thái độ bất tuân pháp lý đã hình thành và tăng trưởng từ rất lâu trong xã hộithực dân phong kiến. Khi đó pháp lý đa phần biểu lộ ý chí và mang lại quyền lợi cho thực dân, phong kiến, khi mà giữa nhà nước và nhân dân lao động luôn có sự trái chiều nhau, thì người dân23HS41ULlao động luôn tìm mọi cách để trốn tránh pháp lý, không tuân theo pháp lý để bảo vệ lợi íchcủa mình. Thói gia trưởng – tôn ti : so với rất nhiều người nắm quyền lực tối cao, độc quyền trở thành một vậttrang sức không hề thiếu. Việc yêu dấu thụ hưởng độc quyền của người nắm quyền lực tối cao đượcgiải thích không chỉ đơn thuần vì nó đem lại những tiện ích, mà còn vì nó có tính năng thỏa mãnnhu cầu của người thụ hưởng được phân biệt với những những tầng lớp thấp hơn. Trong không íttrường hợp, người cầm quyền không muốn dừng lại trước đèn đỏ, không muốn xếp hàng chờqua cầu, phà, không phải vì đang chịu sức ép của thời hạn triển khai một công vụTư tưởng ích kỉ, tư hữu cũng ảnh hưởng tác động không nhỏ đến ứng xử PL của người Việt. Chínhnhững tư tưởng này đã dẫn đến chuyện tham nhũng, vơ vét của chung, “ rút ruột ” những công trìnhvì quyền lợi của bản thân mình, mái ấm gia đình mình mà quên đi quyền lợi chung của xã hội. 3 – Ứng xử mềm dẻo, linh động dẫn đến lối ứng xử tùy tiện, lách luật. Luôn tiềm ẩn khuynhhướng tìm mọi cách để lẩn tránh pháp luật, tìm cách “ lách luật ”, tìm ra những kẽ hở, nhữngkhiếm khuyết, hạn chế của pháp lý để hễ có thời cơ thì vụ lợi. 4 – Văn hóa trọng tình : ưa xử lý bằng hoà giải hơn kiện tụng, trọng sự thông cảm. Luônlấy chuẩn mực đạo đức tình cảm làm nguyên tắc ứng xử trong mua và bán, trao đối => không cầnđến pháp lý. 5 – Ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo : tính nhẫn nhục chịu đựng, vị tha nên thường dĩ hòa viquý không muốn nhờ đến sự can thiệp của pháp lý. Sợ trả thù, sợ quả báu … Câu 16 : Đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo và tác động ảnh hưởng của nó so với giáo dục việt nam hiệnnay ? * Đặc điểm của giáo dục Nho giáo : 1. Mục đích giáo dục : huấn luyện và đào tạo ra những người để làm quan “ trị nước chăn dân ” à Đề cao vinhquang của người đỗ đạt ( tục xướng danh, ban áo mão và đãi yến tiệc, vinh qui bái tổ, khắc biatiến sĩ ở Văn Miếu ). 2. Nội dung giáo dục : Không coi trọng truyền thụ tri thức khoa học mà hầu hết là giáo dục tưtưởng, đạo đức, lễ nghĩa, những phép ứng xử để đào tạo và giảng dạy nên mẫu người quân tử hiểu biết về thi, thư, lễ nhạc, có đủ những phẩm chất để làm quan quản lý thiên hạ – Các sách giáo khoa của Nho giáo : ✓ Tứ thư : – Luận ngữ : ghi lại lời dạy của Khổng Tử ; – Đại học : dạy phép làm người đểtrở thành người quân tử ; – Trung dung : dạy cách sống dung hòa, không thiên lệch ; – Mạnh Tử : ghi lại lời dạy của Mạnh Tử ✓ Ngũ kinh : – Kinh thi : thơ ca dân gian TQ ; – Kinh thư : truyền thuyết thần thoại, lịch sử dân tộc TQ ; – Kinhlễ : ghi chép những nghi lễ ; – Kinh dịch : tư tưởng triết học cổ TQ ; – Kinh xuân thu : ghichép những sự kiện xảy ra ở nước Lỗ ( quê nhà Khổng Tử ). 3. Phương pháp truyền thụ tri thức : Coi trọng việc ghi nhớ máy móc những nội dung trong 2 bộsách giáo khoa tầm cỡ của Nho giáo ( Tứ thư và Ngũ kinh ), những tư tưởng của Khổng, Mạnhđược gọi là lời dạy của thánh hiền được thầy đọc trò chép, học thuộc lòng nguyên vẹn24HS41ULNhận xét : – Về nội dung học tập, Nho giáo chỉ nói đến ” trí dục ” và ” đức dục ” mà không xét đến mặt ” thểdục ” là mặt cũng rất cần cho sự tăng trưởng tổng lực con người. Những kiến thức và kỹ năng về giới tựnhiên và về sản xuất vật chất không được Nho giáo đề cập ( bởi ở thời của Khổng Tử, khoahọc kỹ thuật và nền sản xuất chưa tăng trưởng ). Do vậy, người học tuy thấm nhuần tư tưởngNho học về đạo đức, tinh thông cổ văn, nhưng kỹ năng và kiến thức về khoa học tự nhiên, sản xuất thựctiễn thì lại không tăng trưởng. – Nhược điểm nghiêm trọng hơn nữa là Nho giáo Việt Nam thiếu sự Open những trường pháihọc thuật nên hoạt động trong sự đơn điệu và một chiều, chứ không được đa dạng và phong phú và đadạng như Nho giáo Trung Quốc. Đa số nhà Nho Việt Nam chỉ đặt cho mình mục tiêu học làđể đi thi, thi đỗ thì ra làm quan để được giàu sang, sung sướng. Đạt được mục tiêu đó thìxem như việc học tập đã kết thúc. Ít người có chí cao xa, như học để tham gia tranh luậnnhững yếu tố mang tầm khu vực, học để kinh bang tế thế hoặc để tăng trưởng văn hoá, đạt đếnnhững tầm cao tư tưởng. * Ảnh hưởng của giáo dục Nho giáo đến giáo dục Việt Nam lúc bấy giờ ? – Tích cực : Những đặc thù của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống cuội nguồn hiếu học vàtôn sư trọng đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sưtrọng đạo, đề cao nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, đức. ( Một kho vàng không bằng 1 nang chữ ; Chẳngyêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu cái bút cái nghiên anh đồ ) – Tiêu cực ✓ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm TT, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là ràocản của sự tò mò, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự phát minh sáng tạo, làm hạn chế năng lực tưduy độc lập mà công dụng của giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nóphát triển. Tình trạng này cùng với một môi trường tự nhiên xã hội không tạo thuận tiện cho sự lưuchuyển những tri thức và thông tin, lao lý chưa bảo vệ được những mẫu sản phẩm trí tuệ … ✓ Quan niệm dạy – học mang sắc tố giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “ tầmchương trích cú ”, “ thuộc làu kinh sử ” biến học viên thành những con vẹt, biến những bộóc non nớt của những em thành những thùng chứa đồ cũ, là nguyên do của bệnh đọc – chép. Đọc chép lâu dần không những làm cho học viên mất hết năng lực phát minh sáng tạo, màcòn tạo ra nơi người học thói quen xài chùa của người khác, trong nghành nghề dịch vụ học thuật, thìđó là đạo văn. ✓ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang ảnh hưởng tác động rất mạnhtrên não trạng của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng kỳ lạ “ thừa thầy thiếu thợ ”, sính bằng cấp, học giả bằng thật, v.v.. Câu 17 : Hãy trình diễn đặc thù của văn hóa mái ấm gia đình Việt Nam truyền thống lịch sử và lý giảinguyên nhânGia đình người Việt mang nhiều nét đặc trưng Á Đông, độc lạ, khác mái ấm gia đình phương Tây, chịu tác động ảnh hưởng mạnh của Khổng giáo : ví dụ điển hình, trọng nam khinh nữ, con trai nối dõi tôngnhằm lưu truyền nòi giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên. Vấn đề dòng dõi, nốidõi rất được coi trọng, bởi chỉ có con trai mang họ bố. Vừa tôn vinh tính hội đồng ( tức vị thế chi phối tuyệt đối của tập thể mái ấm gia đình so với mỗithành viên ), niềm tin vì quyền lợi chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá thể ; vừa coi trọng25HS41UL
Source: https://mix166.vn
Category: Văn Hóa