Mối quan hệ dân số và kinh tế – Tài liệu text
Mục lục bài viết
Mối quan hệ dân số và kinh tế
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.63 KB, 29 trang )
Bạn đang đọc: Mối quan hệ dân số và kinh tế – Tài liệu text
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Mỗi nước có trình độ phát triển khác nhau thì tình trạng dân số cũng khác
nhau : Qui mô dân số ở các nước đang phát triển lớn hơn và tăng nhanh hơn
nhiều so với các nước đang phát triển, tỷ lệ trẻ em dưới 14 tuổi trong tổng
dân số ở các nước đang phát triển (năm 1999) lại thấp hơn nhiều so với các
nước đã phát triển 4% so với 14%, tình hònh sinh sản và tử vong ở hai nhóm
nước này cũng có sự khác biệt rất lớn : theo thống kê từ năm 1950 tới nay,
số con trung bình của một phụ nữ ởi các nước nghèo bao giờ cung nhiều gấp
hơn hai lần ở những nước giàu… Tại sao lại có sự khác nhau ở các nước như
vậy? Phải chăng là do sự phát triển khác nhau ở các nước khác nhau? Qua
kết quả nghiên cứu dân số người ta giải thích được tại sao lại có sự khác
nhau này, bởi vì tại giữa sự phát triển kinh tế – xã hội và dân số có mối quan
hệ hai chiều, chuyển hóa nhân quả giữa chúng, đó là các quá trình dân số :
sinh, tử và di cư có mức độ cao hay thấp, nhiều hay ít, đưa tới việc xác định
tình trạng dân số ở một lãnh thổ nhất định và tại một thời điểm nhất định,
trên các phương diện quy mô, cơ cấu và phân bố theo lãnh thổ. Kết quả này
sẽ tác động theo nhiều cách khác nhau đến quá trình phát triển như tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ, tỷ lệ tiêu dùng và tích luỹ, sử dụng các nguồn vốn…
Các quá trình trên dẫn tới mức độ bảo đảm việc làm, chất lượng môi trường,
tình trạng công nghệ, y tế và giáo dục, địa vị phụ nữ … Đến lượt nó, các kết
quả này lại tác động mạnh đến các quá trình dân số sinh, tử, di cư; từ đó
chúng ta thấy tồn tại mối quan hệ chặt chẽ hai chiều giữa một bên là dân số
và bên kia là sự phát triển. Để có thể hiểu sâu hơn mối quan hệ này chúng ta
sẽ đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố phát triển đến dân số : y
tế, giáo dục, việc làm… và dân số tác động ngược trở lại.
Bài tiểu luận này sẽ làm rõ một phần những tác động, mối quan hệ giữa
chúng qua từng phần của bài tiểu luận. Bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót do trình độ cũng như thời gian có hạn, mong thầy chỉ bảo
thêm cho em để có bài viết hoàn thiện hơn.
– 1 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Phần dân số và kinh tế
Về vấn đề này có nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm thì nhấn
mạnh một chiều tác động tích cực hay tiêu cực của dân số đến kinh tế, chúng
không thể giải thích được rõ mối quan hệ giữa chúng. Muốn làm rõ mối
quan hệ này ta phải xét sự tác động hai chiều từ dân số đến kinh tế và ngược
lại, cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Bởi phát triển kinh tế không chỉ phụ thuộc
riêng vốn nhân lực mà mó còng phụ thuộc nguồn vốn khác như tài nguyên
thiên nhiên, vốn vật chất kỹ thuật… Để đánh giá đúng đắn tác động của dân
số đến kinh tế cần phải biết thêm sự gia tăng đó xảy ra ở đâu, trong điều kiện
nào và như thế nào – do giảm tỉ lệ chết, tăng mức sinh hay do nhập cư; sự
tăng dân số không phải là do một nguyên nhân như yếu hay thậm chí là quan
trọng dẫn đến mức sống thấp, sự bất công nghiêm trọng hay quyền tự do lựa
chọn bị hạn chế, vốn là đặc thù của thế giới thứ ba… Phát triển ảnh hưởng
đến quy mô, cơ cấu dân số, tỷ lệ sinh tỷ lệ chết như thế nào…
I. Dân số và kinh tế
I.1. Dân số – Nguồn lao động và việc làm
Các quá trình biến động dân số ảnh hưởng rất lớn đế sự phát triển của
nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng và đi kèm theo nó là vấn đề
việc làm. Thực tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy mối quan hệ
giữa dân số, nguồn lao động và việc làm cần được xem xét từ nhiều phương
diện khác nhau. Tái sản xuất dân số là nguồn cung cấp lực lượng lao động
duy nhất cho xã hội nhưng nếu dân số tăng quá nhanh sẽ gây ra khó khăn
– 2 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
cho việc bảo đảm việc làm, nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà nước. Cho nên
ở đây chúng ta sẽ phân tích, làm rõ sự tác động qua lại giữa biến động dân số
– lực lượng lao động và giải quyết việc làm.
Xu hướng hiện nay trên thế giới đó là giảm sinh, kéo dài tuổi thọ, tỷ
trọng dân số trong độ tuổi lao động so với tổng dân số ngày càng tăng lên.
Nhưng ở nước ta năm 1991 là 51,8%, năm 1997 là 57,91% trong khi đó ở
các nước phát triển là 66,5%, ở các nước đang phát triển khoảng 60% (năm
1990)
Dân số Việt Nam Trong độ tuổi lao động
Năm
Chỉ báo
1991 1993 1995 1997
tổng dân số(nghìn người) 6.774,0 71.025,6 73.962,4 76.709,6
Dân số trong độ tuổi lao động(nghìn
người)
34.690,3 37.245,6 39.854,2 43.819,6
Tỉ dân số trong độ tuổi lao đông (%) 51,18 52,43 53,88 57,91
Tỉ số phụ thuộc 95/100 91/100 85/100 73/100
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ tăng dân số của nước ta liệc tục giảm và
đạt mức xấp xỉ1,8% vào năm 1997 nhưng tốc độ tăng dân số của ta vẫn còn
khá cao, tốc đọ gia tăng tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động liên tục tăng, qua
tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động từ 1991 đến 1997 ta thấy nó có xu hướng
tăng dần nghĩa là số người bước và độ tuổi lao động đang có xu hướng tăng
dần. Những biến động này cho ta thấy nước ta đang ở trong thời kì đầu của
hiện tượng “dư lợi dân số” khi tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động tăng
nhanh và tỷ lệ dân số trong độ tuổi phụ thuộc giảm xuống tương ứng. Theo
– 3 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
dự báo của Liên hiệp quốc thì ở Đông Nam Á tỷ lệ dân số trong độ tuổi phụ
thuộc từ năm 1995 sẽ giảm dần đến năm 2020 và sau đó tăng trở lại. Hiện
tượng “dư lợi dân số” chỉ kéo dài trong vài thập kỉ khi diễn ra quá trình giảm
mức sinh nhanh chóng và mức chết ổn định.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam
Năm
Chỉ báo
1996 1997 1998
Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số
47,54 47,97 48,55
Tỉ lệ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao đông
74,02 72,30 71,43
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi tham gia lực lượng lao đông
82,03 81,07 81,76
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số tăng dần qua các
năm. Tuy nhiên, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ đủ 15 tuổi
trở lên ở nước ta có xu hướng giảm dần. Nhưng nó vẫn cao hơn mức trung
bình của các nước đang phát triển : theo đánh giá của tổ chức Lao động
Quốc tế thì các nước đang phát triển chi dao động trong khoảng : 64%-70%
còn tỷ lệ bình quan trên toàn thế giới trong năm 1996 là 61,07% so với năm
1995 là 63,63% giảm 2,56%. Trong những năm vừa qua, lực lượng lao động
trong độ tuổi 35-54 tuổi tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ năm 1996 : 35,60%,
năm 1997:37,7% và năm 1998 là 40,31%, trong khi đó lực lượng lao động từ
15-35 tuổi và lao động trên 55 tuổi lại giảm.
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động giữ ở mức ổn định : năm 1996:50,61%,
năm 1997:50,01% và năm 1998:50,04%. Trong đó chia theo khu vực thành
thị và nông thôn như sau :
1996 1997 1998
Khu vực đô thị 51,01 48,87 48,80
– 4 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Khu Vực nông thôn 50,51 50,30 50,37
Trinh đọ văn hoá là cơ sở quan trọng đẻ nâng cao năng lực và kĩ năng làm
việc của người lao động. Số người từ biết đọc, biết viết trở lên tăng dần, từ
94,91% lực lượng lao động ( năm 1996) đến 96,17% (năm 1998). Như vậy,
chỉ số người lớn biết chữ ở nước ta khá cao nhưng vẫn tăng lên qua mỗi
Xem thêm: Số người Nhật Bản tại Việt Nam tăng mạnh
năm.
Trình độ học vấn phổ thông
Từ năm 1996 đến năm 1998 số người tốt nghiệp các cấp học phổ thông
có xu hướng tăng dân qua từng năm. Tỉ lệ lao động biết chữ và chưa tốt
nghiệp câpI đã giảm xuống tương ứng
Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Số người chưa đào tạo nghề còn rất lớn, chiếm xấp xỉ 87% lực lượng
lao đông của cả nước. Nhưng có sự chênh lệch giữa các vùng và ta còn thấy
sự bất hợp lí cơ cấu của trình độ lực lượng lao động kĩ thuật : tỉ lệ công nhân
kĩ thuật/ cán bộ trung cấp / cán bộ có trình độ đại học trở lên là 2,3/1,7/1 so
với tỉ lệ của các nước phát triển là 10/4/1. Tỉ trọng lao động trí óc chỉ chiếm
7,9%, còn lao động chân tay và lao động giản đơn chiếm tới 92,1%. Kết quả
này so với các nước cùng khu vực Đông Nam Á thì chúng ta dang có nguy
cơ tụt hậu
Vậy lực lượng lao động của nước ta hiện nay rất dồi dào và không ngừng
tăng qua từng năm nhưng do chất lượng là như trên(không biết trên ở đâu)
dẫn đến tình hình lao động thường xuyên thiếu việc làm ở Việt Nam rất trầm
trọng, tỷ lệ thất nghiệp còn tương đối cao nên vấn đề giải quyết việc làm ở
nước ta hiện nay vẫn còn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng.
Lao động có việc làm thường xuyên tập trung chủ yếu ở khu vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp gần 70% do Việt Nam thuộc nhóm các
– 5 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nước đang phát triển. Song do tác động của quá trình công nghiệp hoá nên
lao động trong các khu vực này có xu hướng giảm dần, năm 1996 : 69,80%
năm 1997:65,84% và năm 1998 còn 63,48%. Lao động trong khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng lên, năm 1996 : 30,20%, năm 1997
tăng lên 34,16% và năm 1998 là 36,43% trong đó khu vực dịch vụ có mức
tăng mạnh nhất cả về số lượng tương đối và tỷ lệ.
Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam còn tương đối cao và
không ổn định. Trước đây do trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, bao cấp, thất nghiệp thường xuyên được ẩn dưới hình thức thiếu việc
làm, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Nhưng từ khi chuyển đôi nền kinh tế ta đã thống
kê đầy đủ chính xác về tỷ lệ thất nghiệp hơn trước. So với các quốc gia trên
thế giới và trong khu vực, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam còn tương đối cao :
năm 1996 : 5,62% năm 1997:5,82%, trong khi đó các nước phát triển nư Mỹ
:5,4%, Aixơlen:4,4% (năm 1996) và các nước đang phát triển : Malaixia:3%,
Trung Quốc : 3% (năm 1996). Lực lượng thất nghiệp ở nước ta thường tập
trung vào các vùng đông dân và những vùng đô thị lớn. Các vùng nông thôn
thường có tỷ lệ thất nghiệp thấp
– 6 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ thất nghiệp phân theo vùng
Đơn vị:%
Năm
Vùng
1996 1997
Miền núi và trung du phía bắc 6,13 6,12
Đồng bằng sông Hồng 7,31 7,27
Băc Trung Bộ 6,67 6,38
Duyên hải miền Trung 5,30 5,20
Đông Nam Bộ 5,30 5,79
Tây Nguyên 4,08 4,84
Đồng bằng sông Cửu Long 4,59 4,56
Bình quân cả nước 5,62 5,82
Như vậy nước ta trong vài thập kỉ này lực lượng lao động sẽ dồi dào,
nhưng nó có tác dụng tích cực thúc đẩy sự phát triển đất nước nói chung và
phát triển kinh tế nói riêng; hay nó sẽ là yếu tố kìm hãm sự phát triển hay
không còn phụ thuộc và sự cung cấp việc làm cho người lao động. Vì vậy
trong khoảng thời gian này, ta cần có kế hoạc đầu tư và khai thác tôt hơn
nguồn nhân lực trong tương lai sắp bước vào độ tuổi lao động bằng những
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc đào tạo và giải
quyết việc làm cho người lao động nhất là tầng lớp thanh niên.
Nguyên nhân của nó là do tác động của gia tăng dân số (cả gia tăng tự
nhiên và cơ học), do dân số tập trung đông vào một địa bàn nên nhu cầu về
vốn, tư liệu sản xuất… trở nên khó khăn, khan hiếm hơn các vùng khác, vấn
đề bảo đảm việc làm cũng khó khăn hơn.
Tình trạng lao động thường xuyên thiếu việc làm ở Việt Nam rất trầm
trọng và chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Năm 1998 tỷ lệ lao động
thiếu việc làm ở mức 28,19%, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ
này cao nhất : 37,78% và vùng Tây Bắc có tỷ lệ thấp nhất : 18,12%. Tình
– 7 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
trạng thiếu việc làm chủ yếu là thuộc khu vực sản xuất nông – lâm – ngư –
nghiệp.
Sở dĩ tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn nước ta còn cao do tình trạng dân
số tăng quá nhanh trong lúc đó diện tích đất canh tác có hạn và ngày càng
thu hẹp nên bình quân diện tích đầu người ngày càng nhỏ và không đủ đất
cho lượng dân số ngày càng tăng này.
Vì thế, hiện nay Đảng và Nhà nước ta ngoài các biện pháp tăng việc
làm phân bố lại dân số nhằm điều hoà hợp lý giữa nhu cầu và khả năng bảo
đảm cho việc àm cho người lao động trên bình diện quốc gia. Còn phải tiếp
tục phấn đấu giảm tỷư lệ gia tăng dân số, sơm ổn định dẫn số, ổn định nguồn
lao động nên tỷ lệ gia tăng dân số đang giảm dần : giai đoạn 1986-1990 là
2,3% thì giai đoạn 1991-1995 là 2,0 và đạt mức xấp xỉ 1,8% vào năm 1997.
I.2. Dân số – Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) bình quân đầu người hằng năm. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh
tế có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Công thức dưới đây
dùng để minh hoạ cho mối quan hệ trên.
Tỷ lện gia tăng GNP = Tỉ lệ gia tăng GNP – Tỉ lệ gia tăng dân số
(tính trên đầu người)
Qua công thức trên ta càng thấy rõ mối quan hệ giữa chúng để GNP
bình quân đầu người thì tỷ lệ gia tăng GNP phải tăng nhanh hơn tỷ lệ gia
tăng dân số và nếu có thể hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số mà không làm GNP bị
giảm sút cung sẽ làm tăng GNP tính trên đầu người. Thực tế đã minh chứng
– 8 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
điều này:
GNP/người/năm tỉ lệ tăng
(USD) dân số
Nhật bản 21.060 0,3
Mỹ 19.870 0,9
Các nước có GNP/ người trung bình 1.940 1,8
Các nước có GNP/ người thấp 320 3,4
Trong lúc các nước đang phát triển có mức bình quân GNP đầu người
thấp thì tỉ lệ gia tăng dân số lại càng cao còn các nước phát triển thì mức
GNP bình quân đầu người rất cao nhưng tỉ lệ gia tăng dân số, đặc biệt là gia
tăng tự nhiên lại thấp và có xu hướng giảm. Gia tăng dân số ở các nước đang
phát triển đã hạn chế tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cũng là nước đang phát
triển và tăng trưởng kinh tế được xác định bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
nội (GDP)
Mức tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số qua hai giai doạn 5 năm ở Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế Gia tăng dân số
Giai đoạn 1986-1990 3,9 2,3
Giai đoạn 1991-1995 8,3 2,0
Qua đó ta thấy giai đoạn 1991-1995 nền kinh tế tăng trưởng cao hơn
giai đoạn 1986-1990, tỷ lệ gia tăng dân số giảm như vậy việc giảm tỷ lệ tăng
dân số đã góp phân vào quá trình tăng trưởng của đất nước. Mặc dù giai
đoạn 1991-1995 kinh tế tăng trưởng cao chủ yếu do thực hiện đường lối đổi
mới, huy động được mọi nguồn vốn đặc biệt thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài để phát triển kinh tế.
– 9 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Để đi sâu vào việc ảnh hưởng của tỷ lệ tăng dân số đến tăng trưởng kinh
tế và tác động trở lại của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thì chúng ta sẽ đi
sâu vào tìm hiểu tăng trưởng dân số và gia tăng dân số trong các vùng kinh
tế của nước ta.
Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số trong các vùng kinh tế ở Việt
Nam (1991 – 1995)
Tăng trưởng kinh tế
bình quân / năm
Tỉ lệ gia tăng dân
số bình quân /năm
Miền núi và trung du phía Bắc 5,56 2,37
Đồng bằng sông Hồng 9,15 2,0
Bắc Trung Bộ 5,75 2,4
Duyên hải miền Trung 6,45 2,57
Tây nguyên 5,97 3,7
Đông Nam Bộ 12,85 2,56
Đồng bằng sông Cửu Long 7,38 2,13
Như vậy giữa các vùng tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ tăng dân số có sự
khác nhau. Các vùng có sự tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ tăng dân số
tương đối thấp như : Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ … ; các vùng có
sự tăng trưởng thấp thì tỷ lệ gia tăng dân số cao như Tây Nguyên, duyên hải
miền Trung. Dân số tăng chậm đã góp phần làm cho tăng trưởng kinh tế cao.
Xét về mức hộ gia đình và cá nhân thì việc kiểm soát được mức sinh và
quy mô gia đình ít còn có tác dụng trực tiếp đối với tăng trưởng phúc lợi xã
hội của hộ gia đình và cá nhân. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là từ 15-49 tuổi
thì từ 15-37 tuổi là lứa tuổi sinh cao nhất. Và khi sinh con thì phải có chi phí
để nuôi con, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục phổ thông trong tình hình hiện nay
là tương đối lớn, nó chiếm khoảng 6%-11% thu nhập của hộ gia đình trong
– 10 –
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
năm. Vì vậy nếu họ chủ động được việc sinh đẻ bằng cách áp dụng các
phương pháp tránh thai thì ở độ tuổi 15-34 là độ tuổi đang sung sức, họ có
thể đóng góp tích cực cho xã hội qua sự tham gia chủ động tích cực của họ
vào thị trường lao động, đồng thời giảm tỉ lệ sinh xuống sẽ làm cho mức thu
nhập đóng góp cho hộ gia đình tăng lên. Đó cũng là nguyên nhân khiến cho
hiện nay ở các nước đang phát triển tỷ lệ sinh của phụ nữ giảm xuống. Và
những ảnh hưởng của thu nhập đến mức sinh này cũng đã ảnh hưởng đén
Việt Nam hiện nay, chúng tra có thể thấy rõ khi so sánh mức sinh của các
nhóm dân cư đô thị và nông thôn, ở đô thị dân cư có mức thu nhập cao hơn
so với nông thôn nhưng có mức sinh thấp hơn mặc dù khả năng kinh tế cho
phép họ đẻ nhiều con hơn.
Sở dĩ ở các nước có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số thấp, nhất là
tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất thấp là do những nguyên nhân sau :
– Khi nền kinh tế phát triển sẽ có điều kiện để làm tốt công tác giáo dục và y
tế, đầu tư có hiệu quả cho việc thực hiện chương trình dân số và kế hoạch
hoá gia đình nâng cao dân trí cùng với sự hiểu biết về kỹ thuật hạn chế sinh
đẻ và tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch sẽ có tác dụng làm
giảm tỷ lệ sinh.
– Trong một quốc gia có nền kinh tế phát triển do nhu cầu về sáng tạo và áp
dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện đại vào cuộc sống nên các bậc
cha mẹ phải quan tâm nâng cao trình độ, hay “mặt chất lượng” của con cái
hơn là số lượng. Thực tế này đã làm giảm đáng kể nhu cầu về số lượng con
để tăng chất lượng cho chúng bao gồm cả thể lực trí lực và điều kiện sinh
hoạt.
– Trong nền kinh tế phát triển, người ta có thể thay thế chế độ bảo hiểm bằng
nhiều con để nương tựa lúc tuổi già bằng chế độ bảo hiểm xã hội và phúc lợi
khá tốt. Sự trợ giúp của con cái đối với cha mẹ khi già yếu không phụ thuộc
– 11 –
Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phần dân số và kinh tếVề yếu tố này có nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm thì nhấnmạnh một chiều tác động ảnh hưởng tích cực hay xấu đi của dân số đến kinh tế, chúngkhông thể lý giải được rõ mối quan hệ giữa chúng. Muốn làm rõ mốiquan hệ này ta phải xét sự tác động ảnh hưởng hai chiều từ dân số đến kinh tế và ngượclại, cả mặt tích cực lẫn xấu đi. Bởi tăng trưởng kinh tế không riêng gì phụ thuộcriêng vốn nhân lực mà mó còng nhờ vào nguồn vốn khác như tài nguyênthiên nhiên, vốn vật chất kỹ thuật … Để nhìn nhận đúng đắn tác động ảnh hưởng của dânsố đến kinh tế cần phải biết thêm sự gia tăng đó xảy ra ở đâu, trong điều kiệnnào và như thế nào – do giảm tỉ lệ chết, tăng mức sinh hay do nhập cư ; sựtăng dân số không phải là do một nguyên do như yếu hay thậm chí còn là quantrọng dẫn đến mức sống thấp, sự bất công nghiêm trọng hay quyền tự do lựachọn bị hạn chế, vốn là đặc trưng của quốc tế thứ ba … Phát triển ảnh hưởngđến quy mô, cơ cấu tổ chức dân số, tỷ suất sinh tỷ suất chết như thế nào … I. Dân số và kinh tếI. 1. Dân số – Nguồn lao động và việc làmCác quy trình dịch chuyển dân số ảnh hưởng tác động rất lớn đế sự tăng trưởng củanguồn lao động cả về số lượng và chất lượng và đi kèm theo nó là vấn đềviệc làm. Thực tế trên quốc tế cũng như ở Nước Ta cho thấy mối quan hệgiữa dân số, nguồn lao động và việc làm cần được xem xét từ nhiều phươngdiện khác nhau. Tái sản xuất dân số là nguồn cung ứng lực lượng lao độngduy nhất cho xã hội nhưng nếu dân số tăng quá nhanh sẽ gây ra khó khăn vất vả – 2 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 cho việc bảo vệ việc làm, nằm ngoài tầm trấn áp của nhà nước. Cho nênở đây tất cả chúng ta sẽ nghiên cứu và phân tích, làm rõ sự ảnh hưởng tác động qua lại giữa dịch chuyển dân số – lực lượng lao động và xử lý việc làm. Xu hướng lúc bấy giờ trên quốc tế đó là giảm sinh, lê dài tuổi thọ, tỷtrọng dân số trong độ tuổi lao động so với tổng dân số ngày càng tăng lên. Nhưng ở nước ta năm 1991 là 51,8 %, năm 1997 là 57,91 % trong khi đó ởcác nước tăng trưởng là 66,5 %, ở những nước đang tăng trưởng khoảng chừng 60 % ( năm1990 ) Dân số Nước Ta Trong độ tuổi lao độngNămChỉ báo1991 1993 1995 1997 tổng dân số ( nghìn người ) 6.774,0 71.025,6 73.962,4 76.709,6 Dân số trong độ tuổi lao động ( nghìnngười ) 34.690,3 37.245,6 39.854,2 43.819,6 Tỉ dân số trong độ tuổi lao đông ( % ) 51,18 52,43 53,88 57,91 Tỉ số nhờ vào 95/100 91/100 85/100 73/100 Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất tăng dân số của nước ta liệc tục giảm vàđạt mức xấp xỉ1, 8 % vào năm 1997 nhưng vận tốc tăng dân số của ta vẫn cònkhá cao, tốc đọ gia tăng tỷ suất dân số trong độ tuổi lao động liên tục tăng, quatỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động từ 1991 đến 1997 ta thấy nó có xu hướngtăng dần nghĩa là số người bước và độ tuổi lao động đang có khuynh hướng tăngdần. Những dịch chuyển này cho ta thấy nước ta đang ở trong thời kì đầu củahiện tượng ” dư lợi dân số ” khi tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động tăngnhanh và tỷ suất dân số trong độ tuổi nhờ vào giảm xuống tương ứng. Theo – 3 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 dự báo của Liên hiệp quốc thì ở Khu vực Đông Nam Á tỷ suất dân số trong độ tuổi phụthuộc từ năm 1995 sẽ giảm dần đến năm 2020 và sau đó tăng trở lại. Hiệntượng ” dư lợi dân số ” chỉ lê dài trong vài thập kỉ khi diễn ra quy trình giảmmức sinh nhanh gọn và mức chết không thay đổi. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt NamNămChỉ báo1996 1997 1998T ỉ lệ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số47, 54 47,97 48,55 Tỉ lệ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao đông74, 02 72,30 71,43 Tỉ lệ dân số trong độ tuổi tham gia lực lượng lao đông82, 03 81,07 81,76 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số tăng dần qua cácnăm. Tuy nhiên, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ đủ 15 tuổitrở lên ở nước ta có khuynh hướng giảm dần. Nhưng nó vẫn cao hơn mức trungbình của những nước đang tăng trưởng : theo nhìn nhận của tổ chức triển khai Lao độngQuốc tế thì những nước đang tăng trưởng chi xê dịch trong khoảng chừng : 64 % – 70 % còn tỷ suất bình quan trên toàn quốc tế trong năm 1996 là 61,07 % so với năm1995 là 63,63 % giảm 2,56 %. Trong những năm vừa mới qua, lực lượng lao độngtrong độ tuổi 35-54 tuổi tăng cả về số tuyệt đối và tỷ suất năm 1996 : 35,60 %, năm 1997 : 37,7 % và năm 1998 là 40,31 %, trong khi đó lực lượng lao động từ15-35 tuổi và lao động trên 55 tuổi lại giảm. Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động giữ ở mức không thay đổi : năm 1996 : 50,61 %, năm 1997 : 50,01 % và năm 1998 : 50,04 %. Trong đó chia theo khu vực thànhthị và nông thôn như sau : 1996 1997 1998K hu vực đô thị 51,01 48,87 48,80 – 4 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 khu vực nông thôn 50,51 50,30 50,37 Trinh đọ văn hoá là cơ sở quan trọng đẻ nâng cao năng lượng và kĩ năng làmviệc của người lao động. Số người từ biết đọc, biết viết trở lên tăng dần, từ94, 91 % lực lượng lao động ( năm 1996 ) đến 96,17 % ( năm 1998 ). Như vậy, chỉ số người lớn biết chữ ở nước ta khá cao nhưng vẫn tăng lên qua mỗinăm. Trình độ học vấn phổ thôngTừ năm 1996 đến năm 1998 số người tốt nghiệp những cấp học phổ thôngcó xu thế tăng dân qua từng năm. Tỉ lệ lao động biết chữ và chưa tốtnghiệp câpI đã giảm xuống tương ứngTrình độ trình độ kĩ thuậtSố người chưa giảng dạy nghề còn rất lớn, chiếm xê dịch 87 % lực lượnglao đông của cả nước. Nhưng có sự chênh lệch giữa những vùng và ta còn thấysự phi lí cơ cấu tổ chức của trình độ lực lượng lao động kĩ thuật : tỉ lệ công nhânkĩ thuật / cán bộ tầm trung / cán bộ có trình độ ĐH trở lên là 2,3 / 1,7 / 1 sovới tỉ lệ của những nước tăng trưởng là 10/4/1. Tỉ trọng lao động trí óc chỉ chiếm7, 9 %, còn lao động chân tay và lao động giản đơn chiếm tới 92,1 %. Kết quảnày so với những nước cùng khu vực Khu vực Đông Nam Á thì tất cả chúng ta dang có nguycơ tụt hậuVậy lực lượng lao động của nước ta lúc bấy giờ rất dồi dào và không ngừngtăng qua từng năm nhưng do chất lượng là như trên ( không biết trên ở đâu ) dẫn đến tình hình lao động tiếp tục thiếu việc làm ở Nước Ta rất trầmtrọng, tỷ suất thất nghiệp còn tương đối cao nên yếu tố xử lý việc làm ởnước ta lúc bấy giờ vẫn còn là yếu tố bức xúc, nóng bỏng. Lao động có việc làm liên tục tập trung chuyên sâu đa phần ở khu vực nôngnghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp gần 70 % do Nước Ta thuộc nhóm những – 5 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 nước đang tăng trưởng. Song do ảnh hưởng tác động của quy trình công nghiệp hoá nênlao động trong những khu vực này có xu thế giảm dần, năm 1996 : 69,80 % năm 1997 : 65,84 % và năm 1998 còn 63,48 %. Lao động trong khu vực côngnghiệp, kiến thiết xây dựng và dịch vụ đang tăng lên, năm 1996 : 30,20 %, năm 1997 tăng lên 34,16 % và năm 1998 là 36,43 % trong đó khu vực dịch vụ có mứctăng mạnh nhất cả về số lượng tương đối và tỷ suất. Bên cạnh đó, thực trạng thất nghiệp ở Nước Ta còn tương đối cao vàkhông không thay đổi. Trước đây do trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tậptrung, bao cấp, thất nghiệp tiếp tục được ẩn dưới hình thức thiếu việclàm, tỷ suất thất nghiệp thấp. Nhưng từ khi chuyển đôi nền kinh tế ta đã thốngkê vừa đủ đúng chuẩn về tỷ suất thất nghiệp hơn trước. So với những vương quốc trênthế giới và trong khu vực, tỷ suất thất nghiệp ở Nước Ta còn tương đối cao : năm 1996 : 5,62 % năm 1997 : 5,82 %, trong khi đó những nước tăng trưởng nư Mỹ : 5,4 %, Aixơlen : 4,4 % ( năm 1996 ) và những nước đang tăng trưởng : Malaixia : 3 %, Trung Quốc : 3 % ( năm 1996 ). Lực lượng thất nghiệp ở nước ta thường tậptrung vào những vùng đông dân và những vùng đô thị lớn. Các vùng nông thônthường có tỷ suất thất nghiệp thấp – 6 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tỷ lệ thất nghiệp phân theo vùngĐơn vị : % NămVùng1996 1997M iền núi và trung du phía bắc 6,13 6,12 Đồng bằng sông Hồng 7,31 7,27 Băc Trung Bộ 6,67 6,38 Duyên hải miền Trung 5,30 5,20 Đông Nam Bộ 5,30 5,79 Tây Nguyên 4,08 4,84 Đồng bằng sông Cửu Long 4,59 4,56 Bình quân cả nước 5,62 5,82 Như vậy nước ta trong vài thập kỉ này lực lượng lao động sẽ dồi dào, nhưng nó có tính năng tích cực thôi thúc sự tăng trưởng quốc gia nói chung vàphát triển kinh tế nói riêng ; hay nó sẽ là yếu tố ngưng trệ sự tăng trưởng haykhông còn phụ thuộc vào và sự phân phối việc làm cho người lao động. Vì vậytrong khoảng chừng thời hạn này, ta cần có kế hoạc góp vốn đầu tư và khai thác tôt hơnnguồn nhân lực trong tương lai sắp bước vào độ tuổi lao động bằng nhữngchủ trương chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc đào tạo và giảng dạy và giảiquyết việc làm cho người lao động nhất là những tầng lớp người trẻ tuổi. Nguyên nhân của nó là do ảnh hưởng tác động của gia tăng dân số ( cả gia tăng tựnhiên và cơ học ), do dân số tập trung chuyên sâu đông vào một địa phận nên nhu yếu vềvốn, tư liệu sản xuất … trở nên khó khăn vất vả, khan hiếm hơn những vùng khác, vấnđề bảo vệ việc làm cũng khó khăn vất vả hơn. Tình trạng lao động tiếp tục thiếu việc làm ở Nước Ta rất trầmtrọng và đa phần tập trung chuyên sâu ở khu vực nông thôn. Năm 1998 tỷ suất lao độngthiếu việc làm ở mức 28,19 %, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng có tỷ lệnày cao nhất : 37,78 % và vùng Tây Bắc có tỷ suất thấp nhất : 18,12 %. Tình – 7 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 trạng thiếu việc làm hầu hết là thuộc khu vực sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp. Sở dĩ tỷ suất lao động ở khu vực nông thôn nước ta còn cao do thực trạng dânsố tăng quá nhanh trong lúc đó diện tích quy hoạnh đất canh tác hạn chế và ngày càngthu hẹp nên trung bình diện tích quy hoạnh đầu người ngày càng nhỏ và không đủ đấtcho lượng dân số ngày càng tăng này. Vì thế, lúc bấy giờ Đảng và Nhà nước ta ngoài những giải pháp tăng việclàm phân bổ lại dân số nhằm mục đích điều hoà hợp lý giữa nhu yếu và năng lực bảođảm cho việc àm cho người lao động trên bình diện vương quốc. Còn phải tiếptục phấn đấu giảm tỷư lệ gia tăng dân số, sơm không thay đổi dẫn số, không thay đổi nguồnlao động nên tỷ suất gia tăng dân số đang giảm dần : quy trình tiến độ 1986 – 1990 là2, 3 % thì quá trình 1991 – 1995 là 2,0 và đạt mức giao động 1,8 % vào năm 1997. I. 2. Dân số – Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tếTỷ lệ tăng trưởng kinh tế là tỷ suất gia tăng tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ) trung bình đầu người hằng năm. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinhtế có mối quan hệ ngặt nghèo và tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Công thức dưới đâydùng để minh hoạ cho mối quan hệ trên. Tỷ lện gia tăng GNP = Tỉ lệ gia tăng GNP – Tỉ lệ gia tăng dân số ( tính trên đầu người ) Qua công thức trên ta càng thấy rõ mối quan hệ giữa chúng để GNPbình quân đầu người thì tỷ suất gia tăng GNP phải tăng nhanh hơn tỷ suất giatăng dân số và nếu hoàn toàn có thể hạ thấp tỷ suất gia tăng dân số mà không làm GNP bịgiảm sút cung sẽ làm tăng GNP tính trên đầu người. Thực tế đã vật chứng – 8 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 điều này : GNP / người / năm tỉ lệ tăng ( USD ) dân sốNhật bản 21.060 0,3 Mỹ 19.870 0,9 Các nước có GNP / người trung bình 1.940 1,8 Các nước có GNP / người thấp 320 3,4 Trong lúc những nước đang tăng trưởng có mức trung bình GNP đầu ngườithấp thì tỉ lệ gia tăng dân số lại càng cao còn những nước tăng trưởng thì mứcGNP trung bình đầu người rất cao nhưng tỉ lệ gia tăng dân số, đặc biệt quan trọng là giatăng tự nhiên lại thấp và có khuynh hướng giảm. Gia tăng dân số ở những nước đangphát triển đã hạn chế tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cũng là nước đang pháttriển và tăng trưởng kinh tế được xác lập bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốcnội ( GDP ) Mức tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số qua hai giai doạn 5 năm ở Việt NamTăng trưởng kinh tế Gia tăng dân sốGiai đoạn 1986 – 1990 3,9 2,3 Giai đoạn 1991 – 1995 8,3 2,0 Qua đó ta thấy quá trình 1991 – 1995 nền kinh tế tăng trưởng cao hơngiai đoạn 1986 – 1990, tỷ suất gia tăng dân số giảm như vậy việc giảm tỷ suất tăngdân số đã góp phân vào quy trình tăng trưởng của quốc gia. Mặc dù giaiđoạn 1991 – 1995 kinh tế tăng trưởng cao đa phần do thực thi đường lối đổimới, kêu gọi được mọi nguồn vốn đặc biệt quan trọng lôi cuốn được vốn góp vốn đầu tư nướcngoài để tăng trưởng kinh tế. – 9 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 Để đi sâu vào việc ảnh hưởng tác động của tỷ suất tăng dân số đến tăng trưởng kinhtế và tác động ảnh hưởng trở lại của tăng trưởng kinh tế của Nước Ta thì tất cả chúng ta sẽ đisâu vào tìm hiểu và khám phá tăng trưởng dân số và gia tăng dân số trong những vùng kinhtế của nước ta. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số trong những vùng kinh tế ở ViệtNam ( 1991 – 1995 ) Tăng trưởng kinh tếbình quân / nămTỉ lệ gia tăng dânsố trung bình / nămMiền núi và trung du phía Bắc 5,56 2,37 Đồng bằng sông Hồng 9,15 2,0 Bắc Trung Bộ 5,75 2,4 Duyên hải miền Trung 6,45 2,57 Tây nguyên 5,97 3,7 Đông Nam Bộ 12,85 2,56 Đồng bằng sông Cửu Long 7,38 2,13 Như vậy giữa những vùng tăng trưởng kinh tế và tỷ suất tăng dân số có sựkhác nhau. Các vùng có sự tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ suất tăng dân sốtương đối thấp như : Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ … ; những vùng cósự tăng trưởng thấp thì tỷ suất gia tăng dân số cao như Tây Nguyên, duyên hảimiền Trung. Dân số tăng chậm đã góp thêm phần làm cho tăng trưởng kinh tế cao. Xét về mức hộ mái ấm gia đình và cá thể thì việc trấn áp được mức sinh vàquy mô mái ấm gia đình ít còn có tính năng trực tiếp so với tăng trưởng phúc lợi xãhội của hộ mái ấm gia đình và cá thể. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là từ 15-49 tuổithì từ 15-37 tuổi là lứa tuổi sinh cao nhất. Và khi sinh con thì phải có chi phíđể nuôi con, chăm nom sức khoẻ, giáo dục phổ thông trong tình hình hiện naylà tương đối lớn, nó chiếm khoảng chừng 6 % – 11 % thu nhập của hộ mái ấm gia đình trong – 10 – Website : http://www.docs.vn E-Mail : [email protected] Tel : 0918.775.368 năm. Vì vậy nếu họ dữ thế chủ động được việc sinh đẻ bằng cách vận dụng cácphương pháp tránh thai thì ở độ tuổi 15-34 là độ tuổi đang sung sức, họ cóthể góp phần tích cực cho xã hội qua sự tham gia dữ thế chủ động tích cực của họvào thị trường lao động, đồng thời giảm tỉ lệ sinh xuống sẽ làm cho mức thunhập góp phần cho hộ mái ấm gia đình tăng lên. Đó cũng là nguyên do khiến chohiện nay ở những nước đang tăng trưởng tỷ suất sinh của phụ nữ giảm xuống. Vànhững ảnh hưởng tác động của thu nhập đến mức sinh này cũng đã ảnh hưởng tác động đénViệt Nam lúc bấy giờ, chúng tra hoàn toàn có thể thấy rõ khi so sánh mức sinh của cácnhóm dân cư đô thị và nông thôn, ở đô thị dân cư có mức thu nhập cao hơnso với nông thôn nhưng có mức sinh thấp hơn mặc dầu năng lực kinh tế chophép họ đẻ nhiều con hơn. Sở dĩ ở những nước có nền kinh tế tăng trưởng, tỷ suất gia tăng dân số thấp, nhất làtỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất thấp là do những nguyên do sau : – Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ có điều kiện kèm theo để làm tốt công tác làm việc giáo dục và ytế, góp vốn đầu tư có hiệu suất cao cho việc triển khai chương trình dân số và kế hoạchhoá mái ấm gia đình nâng cao dân trí cùng với sự hiểu biết về kỹ thuật hạn chế sinhđẻ và tổ chức triển khai tốt mạng lưới dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch sẽ có tính năng làmgiảm tỷ suất sinh. – Trong một vương quốc có nền kinh tế tăng trưởng do nhu yếu về phát minh sáng tạo và ápdụng những tân tiến về khoa học kỹ thuật văn minh vào đời sống nên những bậccha mẹ phải chăm sóc nâng cao trình độ, hay ” mặt chất lượng ” của con cáihơn là số lượng. Thực tế này đã làm giảm đáng kể nhu yếu về số lượng conđể tăng chất lượng cho chúng gồm có cả thể lực trí lực và điều kiện kèm theo sinhhoạt. – Trong nền kinh tế tăng trưởng, người ta hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế chính sách bảo hiểm bằngnhiều con để phụ thuộc lúc tuổi già bằng chính sách bảo hiểm xã hội và phúc lợikhá tốt. Sự trợ giúp của con cháu so với cha mẹ khi già yếu không phụ thuộc vào – 11 –
Source: https://mix166.vn
Category: Cộng Đồng