Thông tư 05/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam

  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

—————-

Số : 05/2012 / TT-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————

Hà Nội, ngày 15 tháng 02  năm  2012   

 

THÔNG TƯ

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ

ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

——————-

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 ; Luật sửa đổi, bổ trợ một số ít điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009 ;
Căn cứ Nghị định số 75/2006 / NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của nhà nước lao lý cụ thể và hướng dẫn thi hành một số ít điều của Luật Giáo dục ;
Căn cứ Nghị định số 31/2011 / NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của nhà nước sửa đổi, bổ trợ 1 số ít điều của Nghị định số 75/2006 / NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của nhà nước lao lý chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành 1 số ít điều của Luật Giáo dục ;
Căn cứ Nghị định số 178 / 2007 / NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của nhà nước pháp luật tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của bộ, cơ quan ngang bộ ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008 / NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của nhà nước pháp luật tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo ;Theo ý kiến đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đào tạo Đại học ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hành động :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định số lần tuyển sinh và thời điểm tuyển sinh của năm tiếp theo, đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 hằng năm.”

2. Thay thế Phụ lục III trong Thông tư 10/2009 / TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng Phụ lục III, IIIa, IIIb kèm theo Thông tư này .

3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Yêu cầu về ngoại ngữ của người dự tuyển
1. Người dự tuyển phải có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng ngoại ngữ sau đây:
a) Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời hạn 2 năm tính đến ngày dự tuyển nghiên cứu sinh, do một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước đào tạo ngành ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ B1 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ quy định tại Phụ lục IIIb;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài; 
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ.”
2. Căn cứ yêu cầu của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định ngoại ngữ đối với từng chuyên ngành, kể cả ngoại ngữ thứ hai cho người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành ngoại ngữ.”

4. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, cơ sở đào tạo phải ra thông báo tuyển sinh.”

5. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau
“2. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sĩ. Đơn vị chuyên môn và người hướng dẫn khoa học có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đơn vị chuyên môn, người hướng dẫn khoa học và nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.”

6. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính nghiên cứu sinh, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế – xã hội.”

7. Khoản 5 và khoản 7 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Nghiên cứu sinh có học phần, chuyên đề tiến sĩ hoặc tiểu luận tổng quan không đạt yêu cầu theo quy định của cơ sở đào tạo sẽ không được tiếp tục làm nghiên cứu sinh. Người chưa có bằng thạc sĩ có thể chuyển sang học và hoàn thành chương trình thạc sĩ để được cấp bằng nếu được một cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ chấp nhận.”
“7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc tổ chức giảng dạy, đánh giá học phần, chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh; điều kiện để nghiên cứu sinh được tiếp tục đào tạo khi kết thúc các học phần và tiểu luận tổng quan.”

8. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Trình độ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh trước khi bảo vệ luận án 
Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các chứng chỉ, văn bằng sau đây: 
1. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời hạn 01 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở, do một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước được đào tạo ngành ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ B2 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ quy định tại Phụ lục IIIb.
2. Có một trong các văn bằng quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.”

9. Khoản 5 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét, quyết định cho phép bảo vệ luận án trước thời hạn khi nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng các điều kiện để được bảo vệ luận án quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này.”  

10. Điểm đ khoản 1 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Có năng lực ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế;”

11. Khoản 4 và khoản 5 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Mỗi người hướng dẫn khoa học không được nhận quá 2 nghiên cứu sinh được tuyển trong cùng một năm ở tất cả các cơ sở đào tạo. Giáo sư được hướng dẫn cùng lúc không quá 5 nghiên cứu sinh; phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 4 nghiên cứu sinh; tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 nghiên cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể cả nghiên cứu sinh đồng hướng dẫn và nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Quy chế này.
5. Trong vòng 5 năm, tính đến ngày giao nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh, nếu người hướng dẫn khoa học có 2 nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án vì lý do chuyên môn sẽ không được giao hướng dẫn nghiên cứu sinh mới.”

12. Điểm đ khoản 12 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án các cấp, hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ, quyết định cấp bằng tiến sĩ, sổ gốc cấp văn bằng tốt nghiệp là tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo. Tài liệu tuyển sinh, đào tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm sau khi người học tốt nghiệp. Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh được bảo quản và lưu trữ đến khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.”

13. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục, trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. Cấu trúc của luận án tiến sĩ bao gồm các phần và chương sau:
a) Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;
b) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu; 
c) Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận và giả thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và bàn luận.
d) Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;
đ) Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;
e) Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;
g) Phụ lục (nếu có).”

14. Khoản 7 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được báo cáo tại các hội nghị khoa học chuyên ngành; được công bố ít nhất trong hai bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập, được Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước tính điểm, có trong danh mục các tạp chí khoa học mà cơ sở đào tạo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo. Khuyến khích nghiên cứu sinh đăng bài trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được liệt kê tại địa chỉ http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.”

15. Điểm a, b khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ðã hoàn thành trong thời gian quy định luận án, chương trình học tập và các yêu cầu quy định tại các Ðiều 17, 18, 19, 20 và 22 của Quy chế này;
b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Ðiều 20 và Ðiều 30 của Quy chế này và quy định của cơ sở đào tạo. Luận án được viết và bảo vệ bằng tiếng nước ngoài khi cơ sở đào tạo có khả năng thành lập Hội đồng đánh giá luận án bằng tiếng nước ngoài tương ứng;”

16. Khoản 2 Điều 32 được được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có ít nhất hai nhà khoa học ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài làm phản biện trong Hội đồng.”

17. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện gồm 7 thành viên, trong đó số thành viên thuộc cơ sở đào tạo không quá 3 người. Thành viên Hội đồng là những nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín chuyên môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh công bố trong vòng 3 năm tính đến khi được mời tham gia Hội đồng. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư ít nhất là 2 người; thành viên là tiến sĩ phải đã nhận bằng đủ 36 tháng tính đến ngày thành lập Hội đồng.”

18. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 36 như sau:
“đ) Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện chỉ họp sau khi nhận được ít nhất 15 bản nhận xét của các nhà khoa học thuộc ngành, lĩnh vực nghiên cứu có trong danh sách gửi tóm tắt luận án và nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng đánh giá luận án.”

19. Bổ sung điểm g vào khoản 3 Điều 36 như sau:
“g) Có hai nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án. Trường hợp này luận án được xem là không đạt yêu cầu, không cần phải tổ chức bảo vệ luận án.”

20. Bổ sung vào cuối khoản 5 Điều 36 câu sau:
“Hội đồng đánh giá luận án tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.”

21. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lượng luận án
1. Vào tuần cuối của các tháng chẵn trong năm, cơ sở đào tạo gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trong 2 tháng trước đó (mẫu tại Phụ lục VI), kèm theo hồ sơ của từng nghiên cứu sinh bao gồm: 
a) Bản sao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Bản sao biên bản và nghị quyết của tất cả các phiên họp của các Hội đồng đánh giá luận án;
c) Bản sao nhận xét của các phản biện độc lập;
d) Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
đ) Tóm tắt luận án.            
2. Việc thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo báo cáo của cơ sở đào tạo để thẩm định; 
b) Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án.
3. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm định không ít hơn 30% số luận án  bảo vệ trong năm của cơ sở đào tạo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát báo cáo và có văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo các trường hợp cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi trường hợp.
4. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:
a) Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu sinh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
b) Văn bản nhận xét đánh giá phân loại nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Tiểu ban chuyên môn và kết quả xếp loại xét tuyển của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 14 của Quy chế này;
c) Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp trường hoặc viện của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này;
d) Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc lập luận án của nghiên cứu sinh theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Quy chế này và các bản nhận xét của phản biện độc lập;
đ) Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 3 Điều 43 của Quy chế này;
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng luận án
a) Luận án tiến sĩ đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo;
b) Tóm tắt luận án đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo;
c) Bản sao các bài báo công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án trên các tạp chí khoa học chuyên ngành;
d) Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
6. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án và có văn bản thông báo kết quả thẩm định.
7. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu thẩm định khi đảm bảo các quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp quy định tại Quy chế này.
8. Nội dung, chất lượng luận án được thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm định độc lập của 3 nhà khoa học ở trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Chất lượng luận án đạt yêu cầu thẩm định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán thành.
9. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặc luận án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định không tán thành, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án, uỷ nhiệm Thủ trưởng cơ sở đào tạo có nghiên cứu sinh tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

22. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 41. Hội đồng thẩm định luận án
1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành viên chưa tham gia hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện của luận án được thẩm định. Thành viên Hội đồng thẩm định là các nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư; có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; am hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; có công trình công bố về lĩnh vực của đề tài luận án trong 3 năm tính đến ngày thành lập hội đồng; có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên. Người hướng dẫn không được tham gia vào Hội đồng thẩm định luận án.
2. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội đồng có bản nhận xét về tính cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với chuyên ngành; không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; những phát hiện, luận điểm mới của luận án; đánh giá thành công và hạn chế của luận án, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận án tiến sĩ.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách nhiệm xem xét, đánh giá nội dung và chất lượng luận án; làm rõ những nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo; nội dung nhận xét, kết luận của những người thẩm định độc lập luận án. Hội đồng phải có biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi, kết luận và quyết nghị về nội dung, chất lượng luận án. Luận án đạt yêu cầu thẩm định khi có ít nhất 5 thành viên Hội đồng có mặt tán thành luận án.
4. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức cuộc họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng chấm luận án cấp trường hoặc viện với sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12 người, trong đó Chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của hai Hội đồng phải có mặt. 
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo trực tiếp điều hành cuộc họp, bầu thư ký. Thành viên của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận án, bỏ phiếu đánh giá lại luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành viên có mặt tán thành. Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về nội dung, chất lượng luận án.”

23. Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với luận án đạt yêu cầu khi thẩm định nhưng có ý kiến của người thẩm định độc lập hoặc của Hội đồng thẩm định yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện cùng với người hướng dẫn và nghiên cứu sinh xem xét và quyết định các điểm cần bổ sung chỉnh sửa. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc sửa chữa, Chủ  tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung đã bổ sung chỉnh sửa, báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh theo các yêu cầu quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này.
2. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định:
a) Trường hợp chưa được cấp bằng tiến sĩ, nghiên cứu sinh được sửa chữa, bổ sung và bảo vệ lại luận án theo quy định tại Điều 38 của Quy chế này 
b) Trường hợp đã được cấp bằng tiến sĩ sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật hiện hành đối với văn bằng đã được cấp.
3. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo không đạt yêu cầu thẩm định, căn cứ thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ sở đào tạo bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì được chuyển xem xét xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
4. Trong thời gian không quá hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thẩm định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả thẩm định theo các nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, cùng với báo cáo bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh của kỳ tiếp theo (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Quy chế này.”

24. Khoản 1 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong luận án theo nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường hoặc viện, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và xác nhận, kể cả trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chế này (nếu có);
c) Nghiên cứu sinh không có tên trong danh sách thẩm định luận án theo thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này. Nếu là trường hợp cần thẩm định thì phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40, khoản 3 Điều 41 của Quy chế này;
d) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam một bản luận án, một bản tóm tắt luận án, một đĩa CD ghi toàn văn luận án và tóm tắt luận án (bao gồm cả trang bìa), kể cả các luận án bảo vệ theo chế độ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.”

25. Bổ sung vào cuối Điều 45 câu sau:
“Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 9 Điều 40 và Điều 41 của Quy chế này.” 

26. Bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:
“4. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại Điều 25, Điều 26 của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm nghiên cứu sinh mới, không được tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh hiện tại hoặc không được nhận nghiên cứu sinh mới trong 3 năm tiếp theo.”

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2012. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, Viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 

Nơi nhận:

– Văn phòng nhà nước ;
– Ban Tuyên giáo TW ;
– Uỷ ban VHGD, TN, TNNĐ của QH ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP ;
– Cục Kiểm tra VB QPPL ( Bộ Tư pháp ) ;
– Kiểm toán Nhà nước ;
– Công báo ;
– Website nhà nước ;
– Như điều 4 ( để thực thi ) ;
– Website Bộ GD&ĐT ;
– Lưu : VT, Vụ GDĐH, Vụ PC .

BỘ TRƯỞNG

( đã ký )

Phạm Vũ Luận

Phụ lục III

BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ

 TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1, B2 KHUNG CHÂU ÂU 

(để xét trình độ ngoại ngữ khi dự tuyển và khi tốt nghiệp)

( Kèm theo Thông tư số : 05 / 2012 / TT – BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )

Tiếng Anh

Cấp độ (CEFR)

IELTS TOEFL TOEIC Cambridge Exam BEC BULATS

B1

4.5 450 PBT 133 CBT 45 iBT 450 Preliminary PET Business Preliminary 40

B2

5.5 500 BPT 173 CBT 61 iBT 600 First FCE Busines Vantage 60

( Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được )

Một số tiếng khác

Cấp độ (CEFR)

tiếng    Nga

tiếng Pháp

tiếng Đức

tiếng Trung

tiếng  Nhật

B1

TRKI 1 DELF B1
TCF niveau 3
B1
ZD
HSK Lever 3 JLPT N4

B2

TRKI 2 DELF B2
TCF niveau 4
B2
TestDaF level 4
HSK Lever 4 JLPT N3

 

Ghi chú: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác, cơ sở đào tạo cần gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo cho ý kiến về việc quy đổi tương đương.

 

Phụ lục IIIa

KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ

TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1 VÀ B2 CỦA KHUNG CHÂU ÂU

ÁP DỤNG TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

( Kèm theo Thông tư số : 05 / 2012 / TT – BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )

I. Khung năng lực tương đương cấp độ B1

1.1. Trình độ Nói B1
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể tham gia vào những cuộc trao đổi xã giao không chuẩn bị sẵn sàng trước về những chủ đề quen thuộc mà bản thân chăm sóc và việc làm thường nhật một cách khá tự tin. Có thể duy trì một cách hài hòa và hợp lý và trôi chảy cuộc hội thoại .
– Có thể cung ứng tương đối chi tiết cụ thể thông tin, quan điểm, hoàn toàn có thể miêu tả, báo cáo giải trình và kể lại một sự kiện / trường hợp. Có thể tăng trưởng lập luận đơn thuần .
– Có thể sử dụng phong phú những cấu trúc đơn thuần và 1 số ít cấu trúc phức tạp nhưng nhiều lúc lược bỏ / giảm bớt 1 số ít thành phần như mạo từ, động từ thì quá khứ. Tuy nhiên vẫn mắc nhiều lỗi phát âm và ngữ pháp, nhiều lúc gây cản trở tiếp xúc .
– Có thể sử dụng tập hợp những từ dùng hàng ngày, ngữ đoạn và thành ngữ quen thuộc .
– Có thể đạt mức lưu loát trong tiếp xúc thường thì, nhưng vẫn còn nhiều chỗ ngập ngừng và đôi lúc cần có sự tương hỗ của người cùng đối thoại .
– Có thể trao đổi qua điện thoại thông minh những yếu tố quen thuộc, nhưng còn gặp nhiều khó khăn vất vả và lúng túng khi không có hình ảnh / phương tiện đi lại nghe nhìn tương hỗ .
– Có thể trình diễn có chuẩn bị sẵn sàng trước một yếu tố, đề tài quen thuộc trong nghành nghề dịch vụ việc làm, điều tra và nghiên cứu của mình, với những điểm chính được lý giải với độ đúng mực tương đối .
1.2. Trình độ Nghe B1
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể nghe lấy ý chính và xác lập được những từ ngữ mấu chốt và những chi tiết cụ thể quan trọng trong ngôn từ nói có độ khó trung bình ( những đoạn hội thoại trực diện, những băng hình băng tiếng, những chương trình phát thanh ) trong những trường hợp tiếp xúc nghi thức, bán nghi thức hoặc phi nghi thức ( formal, semi-formal or informal ), về những chủ đề hàng ngày quen thuộc tương quan đến bản thân, tại nơi thao tác, trường học … Tốc độ lời nói chậm đến trung bình .
– Có thể hiểu khá nhiều từ ngữ thường thì và một số lượng rất hạn chế những thành ngữ .
– Có thể hiểu những diễn ngôn trong ngữ cảnh rõ ràng, về những kinh nghiệm tay nghề và kỹ năng và kiến thức chung. Nắm được ý chính những đoạn đàm đạo khá dài .
– Theo dõi được một bài giảng hay bài chuyện trò thuộc chuyên ngành / nghành việc làm của mình. Có thể ghi chép vắn tắt nội dung chính và một vài cụ thể trong khi nghe .
– Có thể hiểu những tập hợp hướng dẫn / hướng dẫn ngắn, những thông tin kỹ thuật đơn thuần, hiểu những câu hỏi trực tiếp về kinh nghiệm tay nghề bản thân hoặc những chủ đề quen thuộc .
– Có thể đôi lúc nhu yếu người nói nhắc lại .
– Có thể nghe hiểu, đoán trước được những lời nhắn đơn thuần trên điện thoại thông minh, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn vất vả .
1.3. Trình độ Đọc B1
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể đọc và nắm ý chính, hiểu những từ hầu hết và chi tiết cụ thể quan trọng trong một văn bản đơn thuần ( ba đến năm đoạn ) hoặc bài đọc không theo hình thức văn xuôi trong ngữ cảnh sử dụng ngôn từ có nhu yếu khá cao .
– Có thể đọc lướt tìm 1 số ít chi tiết cụ thể đơn cử trong những văn bản dạng văn xuôi, bảng, biểu và lịch trình dùng cho mục tiêu nghiên cứu và phân tích, so sánh. Có thể tích lũy thông tin từ nhiều phần của một văn bản hoặc từ nhiều văn bản khác nhau nhằm mục đích hoàn thành xong một trách nhiệm đơn cử .
– Xác định được những Tóm lại chính thức trong những văn bản mang tính nghị luận .
– Có thể hiểu tin nhắn, thư, lịch trình, hành trình dài được đánh máy hoặc viết tay rõ ràng .
– Có thể lấy thông tin về những chủ điểm quen thuộc từ những văn bản có bố cục tổng quan rõ ràng, thân thiện với kỹ năng và kiến thức nền, nghành trình độ của mình hoặc thưởng thức bản thân .
– Có thể liên tục dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn thuần, phong cách thiết kế cho người học như ngôn từ thứ hai hoặc ngoại ngữ .
– Ngôn ngữ của văn bản đa phần là đơn cử và sát với thực tiễn, với một số ít mục từ trừu tượng, tiềm ẩn những khái niệm trình độ và hoàn toàn có thể yên cầu kỹ năng và kiến thức suy luận ở mức độ thấp để hiểu ( ví dụ người học hoàn toàn có thể đoán một vài từ mới bằng cách nhận ra tiền tố và hậu tố ) .
1.4. Trình độ Viết B1
– Học viên có năng lực hoàn thành xong những trách nhiệm viết tương đối phức tạp .
– Có thể truyền đạt có hiệu suất cao những thông tin quen thuộc trong một bố cục tổng quan chuẩn quen thuộc .
– Có thể viết những bức thư và bài viết dài một, hai đoạn .
– Có thể điền mẫu khai xin việc với những nhận xét ngắn về kinh nghiệm tay nghề, năng lực, ưu điểm ; hoàn toàn có thể làm báo cáo giải trình, tóm tắt và đưa ra quan điểm về những thông tin, sự kiện về những đề tài hay gặp hoặc hiếm gặp tương quan đến nghành nghề dịch vụ trình độ của mình .
– Có thể viết lại những thông tin đơn thuần, nghe được hoặc nhìn thấy ; hoàn toàn có thể ghi chép khi nghe những bài trình diễn ngắn hoặc từ những tài liệu tìm hiểu thêm .
– Có thể ghi chép thông tin từ bảng, biểu dưới dạng một đoạn văn mạch lạc .
– Có thể viết những báo cáo giải trình ngắn gọn theo một định dạng chuẩn đã quy ước sẵn, truyền đạt được những thông tin, sự kiện và / hoặc lý giải cho những hành vi .
– Có thể ghi chép khi nghe giảng, hội nghị, hội thảo chiến lược với độ đúng mực tương đối để sử dụng sau này với điều kiện kèm theo đề tài quen thuộc, bài nói rõ ràng có bố cục tổng quan mạch lạc .
– Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại thông minh hàng ngày .
– Thể hiện năng lực trấn áp viết tốt với những cấu trúc đơn thuần tuy nhiên vẫn gặp khó khăn vất vả với một số ít cấu trúc phức tạp ; 1 số ít câu / cụm từ viết ra nghe chưa tự nhiên ( ghép từ ) .

II. Khung năng lượng tương tự Lever B2

2.1. Trình độ nói B2

Người sử dụng ngôn ngữ:

– Có thể tiếp xúc một cách hiệu suất cao trong hầu hết những trường hợp hàng ngày và trong những trường hợp việc làm quen thuộc .
– Có thể tham gia những cuộc hội thoại một cách tự tin. Có thể tương tác với mức độ tức thì và trôi chảy tương đối vwois những người cùng hội thoại .
– Có thể trình diễn khái quát hoặc đơn cử những chủ đề quen thuộc, những đề tài mang tính học thuật hoặc tương quan đến nghành trình độ của mình. Độ dài trình diễn khoảng chừng 7 đến 12 phút .
– Có thể miêu tả, nêu quan điểm và lý giải ; tổng hợp những quan điểm phức tạp khác nhau, nêu giả thuyết. Có thể tăng trưởng lập luận một cách mạng lưới hệ thống, biết nhấn mạnh vấn đề những điểm quan trọng một cách tương thích .
– Có năng lực cung ứng tương thích với những trường hợp yên cầu những mức độ sang chảnh / nghi lễ ( formal ) trong tiếp xúc xã hội .
– Có thể sử dụng khá phong phú những cấu trúc câu và vốn từ vựng đơn cử, trừu tượng hoặc mang tính thành ngữ .
– Có thể mắc một số ít lỗi ngữ âm và ngữ pháp nhưng ít khi cản trở tiếp xúc .
– Có thể tiếp xúc qua điện thoại cảm ứng về một số ít chủ đề ít quen thuộc .
2.2. Trình độ Nghe B2
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể nghe hiểu những ý chính, những chi tiết cụ thể, mục tiêu, thái độ của người nói và mức độ nghi thức, phong thái của người nói trong những toàn cảnh sử dụng ngôn từ yên cầu người nghe có trình độ trung bình, gồm có cả những cuộc bàn luận có tính chuyên ngành thuộc trình độ của người sử dụng ngôn từ .
– Có thể nghe hiểu hầu hết những hội thoại nghi thức và phi nghi thức, thuộc những chủ đề quen thuộc, và 1 số ít phát ngôn trong thiên nhiên và môi trường việc làm hoặc kỹ thuật mà mình am hiểu, vận tốc nói thông thường .
– Có thể hiểu những đoạn lời nói khá dài, có những ý tưởng sáng tạo trừu tượng hoặc cách lập luận khá phức tạp thuộc những chủ đề quen thuộc .
– Có thể theo dõi được những điểm chính của một bài giảng, bài chuyện trò chuyên đề hoặc báo cáo giải trình cũng như những kiểu trình diễn thuộc học thuật, trình độ .
– Có thể hiểu khá nhiều từ và những cách diễn đạt trừu tượng hoặc mang tính khái niệm .
– Có thể xác lập được trạng thái, thái độ và tình cảm của người nói .
– Có đủ vốn từ vựng, thành ngữ và lối nói / cách diễn đạt tầm trung ( colloquial expression ) để nghe hiểu cụ thể những câu truyện thuộc những nghành / chủ đề nhiều người cùng chăm sóc .
– Có thể nghe hiểu những thông tư / hướng dẫn rõ ràng, mạch lạc tương quan đến việc làm hàng ngày, trực diện hoặc qua điện thoại thông minh .
– Thường gặp nhiều khó khăn vất vả khi nghe những phát ngôn nhanh / dùng lối nói lóng / thành ngữ hoặc giọng nói địa phương của những người bản ngữ .
2.3. Trình độ Đọc B2
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể theo dõi những ý chính, cụm từ chính và những cụ thể quan trọng trong một bài đọc dài một đến hai trang về một chủ đề quen thuộc, ngữ cảnh đơn cử, dễ đoán .
– Có thể tìm và phối hợp hoặc so sánh / so sánh 1 số ít thông tin đơn cử nhưng nằm rải rác trong những phần của bài đọc ( thời khóa biểu, lịch trình và hành trình dài du lịch, danh bạ điện thoại thông minh, sách hướng dẫn nấu ăn … )
– Văn bản hoàn toàn có thể dưới dạng bài báo, tạp chí và văn xuôi vui chơi dạng dễ hiểu, thông dụng cũng như những tài liệu tương quan đến nghành nghề dịch vụ trình độ của bản than, có đặc thù học thuật và kinh doanh thương mại .
– Có thể kiểm soát và điều chỉnh phương pháp và vận tốc đọc tương thích với những dạng bài đọc khác nhau và tùy theo mục tiêu đọc đơn cử .
– Có thể đọc để tích lũy thông tin, ý tưởng sáng tạo từ những nguồn thuộc chuyên ngành của bản thân. Biết sử dụng những nguồn tài liệu tìm hiểu thêm có tinh lọc .
– Có thể rút ra những điểm mình chăm sóc nhưng thường cần phải làm rõ những thành ngữ và tìm hiểu thêm những yếu tố văn hóa truyền thống .
– Bài đọc hoàn toàn có thể phối hợp giữa đơn cử và trừu tượng, tiềm ẩn khái niệm hoặc chủ đề trình độ, gồm có những tài liệu, bộc lộ thái độ, quan điểm. Có thể yên cầu năng lực suy luận ở mức độ trung bình để phát hiện ra quan điểm của tác giả và mục tiêu, công dụng của bài đọc .
– Có thể đọc Giao hàng nhiều mục tiêu như để lấy thông tin, để học ngôn từ và tăng trưởng kỹ năng và kiến thức đọc. Sử dụng được từ điển đơn ngữ khi đọc để tăng trưởng từ vựng .
2.4. Trình độ Viết B2
Người sử dụng ngôn từ :
– Có thể hoàn thành xong tương đối tốt những trách nhiệm viết từ đơn thuần đến khá phức tạp về những chủ đề thường thì hoặc trừu tượng. Có thể tổng hợp, nhìn nhận thông tin và lập luận từ nhiều nguồn và trình diễn dưới dạng văn bản viết tương thích
– Có thể link những câu và đoạn văn ( ba hoặc bốn đoạn ) để hình thành những đoạn viết bộc lộ rõ ý chính và những chi tiết cụ thể dẫn chứng. Văn phong và nội dung tương thích với người đảm nhiệm thông tin .
– Có thể ghi chép tóm tắt những thông tin từ những văn bản, những bài giảng, bài thuyết trình hoặc những báo cáo giải trình chuyên đề .
– Có thể viết thư tín về việc làm thường thì hàng ngày ( thư xin giải đáp, thư kèm đơn xin việc ) và những lời nhắn có đặc thù riêng tư hoặc sang chảnh .
– Có thể viết những hướng dẫn đơn thuần dựa vào tiếp xúc lời nói rõ ràng hoặc một bài viết diễn đạt quy trình tiến độ đơn thuần có độ dài vừa phải .
– Có thể điền những mẫu tờ khai phức tạp .
– Có thể lấy thông tin chính và chi tiết cụ thể thích hợp từ những văn bản dài một trang và viết dàn ý hoặc bài tóm tắt dài một trang .
– Có năng lực trấn áp viết tương đối tốt với những cấu trúc thường gặp, những cấu trúc ghép và phức, những yếu tố về chính tả v.v.
– Đôi khi còn gặp khó khăn vất vả với những cấu trúc phức tạp ( ví dụ những cấu trúc nhân / quả, mục tiêu, quan điểm ). Các cụm từ dùng hoàn toàn có thể chưa được tự nhiên, còn bị tác động ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ về bố cục tổng quan và văn phong .

Phụ lục IIIb

DẠNG THỨC ĐỀ THI NGOẠI NGỮ

TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1 VÀ B2 CỦA KHUNG CHÂU ÂU

ÁP DỤNG TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

( Kèm theo Thông tư số : 05 / 2012 / TT – BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. Dạng thức đề thi trình độ B1

Mục lục bài viết

 

Đề thi gồm 3 bài, tổng thời hạn 135 phút .

BÀI 1 : ĐỌC VÀ VIẾT

Thời gian làm bài : 90 phút

.

Điểm

:

60 điểm / 100 điểm

Mô tả những phần

:

ĐỌC: 4 phần /20 câu hỏi (30 điểm)

  • Phần 1

    :

    10 câu hỏi

    (

    10 điểm

    ) .

    Đọc 10 câu độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn 1 từ đúng trong 4 từ cho sẵn ( dạng trắc nghiệm

    ABCD

    ) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này được cho phép kiểm tra kỹ năng và kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và kỹ năng và kiến thức văn hóa truyền thống, xã hội .

  • Phần 2

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Có thể lựa chọn một trong hai hình thức bài tập sau : 1 ) đọc 5 biển quảng cáo, bảng báo hiệu thường gặp trong đời sống hàng ngày ( dạng hình ảnh không có chữ hoặc có ít chữ ) hoặc thông tin ngắn, sau đó chọn một câu vấn đáp đúng trong 4 câu cho sẵn ( dạng trắc nghiệm ABCD ) ; 2 ) đọc 5 đoạn miêu tả ngắn, mỗi đoạn khoảng chừng 3 câu, sau đó chọn những bức tranh tương ứng với đoạn miêu tả ( 5 bức tranh ), có nội dung tương quan đến đời sống hàng ngày .

  • Phần 3

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Đọc một bài khoảng chừng 200 – 250 từ, chọn những câu vấn đáp Đúng hoặc Sai hoặc lựa chọn câu vấn đáp đúng trong 4 năng lực A, B, C, D. Bài đọc hoàn toàn có thể lấy từ báo, tạp chí dễ hiểu, dạng phổ cập kỹ năng và kiến thức, thường thấy trong đời sống hàng ngày .

  • Phần 4

    : 10 câu hỏi ( 10 điểm ). Làm bài đọc điền từ ( Cloze test ), dạng bỏ từ thứ 7 trong văn bản. Lưu ý : chỉ bỏ ô trống khởi đầu từ câu thứ 3, câu thứ 1 và thứ 2 giữ nguyên để thí sinh làm quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng chừng 150 từ trong đó có 10 từ bỏ trống. Chọn trong số 15 từ cho sẵn những từ tương thích để điền vào chỗ trống .

Yêu cầu chung : 1 ) Bài đọc viết theo ngôn từ đơn thuần, có bố cục tổng quan rõ ràng ; 2 ) Chủ đề quen thuộc, tương quan tới đời sống thường ngày ( hoàn toàn có thể lấy từ báo, tạp chí, tài liệu giáo dục, truyện, những mục trong bách khoa toàn thư … ) ; 3 ) Lượng từ mới không vượt quá 10 % của trình độ B1 .

VIẾT: 2 phần (30 điểm)

– Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm). Cho sẵn 5 câu, viết lại các câu đó với những cách diễn đạt khác đã được gợi ý bằng 1-2 từ sao cho ý nghĩa các câu đó không thay đổi.

– Phần 2 : (

20 điểm )

. Viết một bài viết ngắn khoảng chừng 100 – 120 từ. Đây là dạng bài viết có nội dung tương quan đến đời sống hàng ngày, thường là viết dựa trên một tài liệu gợi ý cho sẵn. Một số dạng bài thường dùng : viết một lá đơn xin việc sau khi đọc một quảng cáo việc làm ; viết một lá thư mời hay thư phàn nàn về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi đã mua hàng hoặc dùng dịch vụ theo một quảng cáo ; điền vào một mẫu tờ khai trong đó có 2 đoạn, mỗi đoạn dài khoảng chừng 4 – 5 dòng ; viết 2 – 3 lời nhắn qua email, mỗi lời nhắn dài khoảng chừng 4 – 5 dòng ; viết thư vấn đáp để cảm ơn, xin lỗi, lý giải một vấn đề hay dặn dò, đưa lời khuyên cho ai đó ; viết một câu truyện đã có sẵn câu mở màn và câu kết thúc …

BÀI 2: NGHE HIỂU

Thời gian: 35 phút. Điểm: 20 điểm/ 100 điểm

Bài thi Nghe hiểu gồm 02 phần:

  • Phần 1

    : 5 câu hỏi ( 10 điểm ). Có thể lựa chọn nghe 5 đoạn hội thoại ngắn rồi ghi lại vào 5 bức tranh / hình ảnh đúng, mỗi hội thoại có 4 – 6 lần đổi vai ; hoặc nghe một đoạn hội thoại dài để chọn 5 câu Đúng hoặc Sai với nội dung ; hoặc nghe một đoạn độc thoại ngắn rồi ghi lại vào 5 vật phẩm / vấn đề .

  • Phần 2

    : 10 câu hỏi ( 10 điểm ). Nghe một đoạn hội thoại hay độc thoại. Điền vào 10 chi tiết cụ thể bỏ trống trong bài. Chỗ trống thường là thông tin quan trọng .

Yêu cầu chung: 1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi; 2) Thời gian mỗi phần nghe không quá 15 phút (kể cả thời gian làm bài); 3) phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình; 4) chủ đề cụ thể, bối cảnh giao tiếp quen thuộc, liên quan đến đời sống thường ngày; 5) lượng từ mới không quá 5% của trình độ B1.

BÀI 3: NÓI

Bài thi Nói gồm 3 phần, thời gian cho mỗi thí sinh từ 10 – 12 phút.

Điểm: 20 điểm/ 100 điểm

Mô tả những phần :

Thí sinh bốc thăm 1 trong số 14 chủ đề nói của trình độ B1 liên quan tới 4 lĩnh vực cá nhân, công cộng, nghề nghiệp, giáo dục như: Bản thân; Nhà cửa, gia đình, môi trường; Cuộc sống hàng ngày; Vui chơi, giải trí, thời gian rỗi; Đi lại, du lịch; Mối quan hệ với những người xung quanh; Sức khỏe và chăm sóc thân thể; Giáo dục; Mua bán; Thực phẩm, đồ uống; Các dịch vụ; Các địa điểm, địa danh; Ngôn ngữ; Thời tiết.

Thời gian chuẩn bị khoảng 5 – 7 phút (không tính vào thời gian thi)

  • Phần 1

    ( 2 đến 3 phút ) : Giáo viên hỏi thí sinh một số ít câu về tiểu sử bản thân để nhìn nhận năng lực tiếp xúc xã hội của thí sinh .

  • Phần 2

    ( 5 phút ) : Thí sinh trình diễn chủ đề đã bốc thăm. Phần trình diễn phải có bố cục tổng quan rõ ràng, ra mắt nội dung, tăng trưởng ý, Kết luận, biết sử dụng phương tiện đi lại link ý. Tránh liệt kê hàng loạt mà không tăng trưởng kỹ từng ý .

  • Phần 3

    ( 3 – 5 phút ) : Giáo viên và thí sinh hội thoại lan rộng ra thêm về những yếu tố có tương quan đến chủ đề vừa trình diễn. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt những câu hỏi phản bác hoặc thăm dò ý kiến, thí sinh phải trình diễn được quan điểm và đưa ra lý lẽ để bảo vệ quan điểm của mình .

II. Dạng thức đề thi trình độ B2

Đề thi gồm 4 bài, tổng thời hạn 235 phút .

BÀI 1 : ĐỌC VÀ SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

Thời gian : 90 phút .

Điểm

:

30 điểm / 100 điểm

Mô tả những phần :

  • Phần 1

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Đọc một bài và vấn đáp 5 câu hỏi dạng trắc nghiệm gồm 4 lựa chọn ABCD. Bài đọc dài khoảng chừng 100 – 150 từ, hoàn toàn có thể theo dạng biểu bảng, quảng cáo, thư, mẫu khai thương mại, tờ rơi, thông tin, tin nhanh, lịch trình, kế hoạch … ( hoàn toàn có thể có tranh vẽ, đồ thị, biểu đồ đi kèm ) .

  • Phần 2

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Đọc một bài trong đó có tối thiểu 5 đoạn đã bị trộn lẫn trật tự. Lắp ghép lại những câu / đoạn bị trộn lẫn đúng trật tự hoặc logic. Bài đọc hoàn toàn có thể là bài báo, tạp chí, báo cáo giải trình … tương quan tới những nghành nghề dịch vụ công cộng, nghề nghiệp, giáo dục .

  • Phần 3

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Cho trước 5 câu hỏi dạng trắc nghiệm có 4 lựa chọn. Thí sinh cần đọc nhanh bài và chọn đáp án đúng. Bài đọc này khoảng chừng 200 – 250 từ, lấy từ bài báo, tạp chí, báo cáo giải trình, lịch trình, kế hoạch, tin nhanh, tin thời tiết … tương quan tới những nghành nghề dịch vụ công cộng, nghề nghiệp, giáo dục .

  • Phần 4

    : 15 câu hỏi ( 15 điểm ). Cho 15 câu độc lập dạng Sử dụng ngôn từ ( dạng Use of Language ). Chọn đáp án đúng trong những đáp án ABCD cho từ bỏ trống trong câu. Các chỗ trống này được cho phép kiểm tra kỹ năng và kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa, kiến thức và kỹ năng văn hóa truyền thống, văn minh .

Yêu cầu chung: 1) Ngôn ngữ sử dụng trong bài có thể cụ thể hoặc trừu tượng, có chứa khái niệm hoặc kiến thức chuyên môn ở trình độ trung bình, những người không chuyên nhưng có trình độ ngoại ngữ B2 có thể hiểu được; 2) Lượng từ mới không vượt quá 10% so với trình độ B2.

BÀI 2: VIẾT

Thời gian làm bài 90 phút. Điểm: 30/ 100 điểm

Bài thi Viết gồm 3 phần:

  • Phần 1

    ( 10 điểm ) : Dạng bài Cloze Test ( xóa những từ thứ 5 trong văn bản ). Lưu ý : chỉ xoá những từ mở màn từ câu thứ 3 trở đi, câu thứ nhất và câu và thứ hai giữ nguyên để thí sinh làm quen với ngữ cảnh. Thí sinh chọn 10 từ trong 15 từ cho sẵn để điền vào những chỗ trống thích hợp trong văn bản .

  • Phần 2

    ( 10 điểm ) : Bài thi này hoàn toàn có thể có hai dạng : 1 ) Dựng 10 câu viết theo trường hợp. Có thể cho sẵn 1 số ít từ / cụm từ kèm theo trường hợp để viết thành một lá thư, thông tin, văn bản hoàn hảo. 2 ) Đọc một đoạn văn bản có sẵn trường hợp, từ đó viết một đoạn ngắn khoảng chừng 10 – 15 câu. Nội dung bài viết hoàn toàn có thể là vấn đáp một bức thư tương quan đến việc làm ; viết quan điểm cá thể về một yếu tố đọc được trên báo, tạp chí để san sẻ quan điểm với những fan hâm mộ khác ; viết báo cáo giải trình ngắn về việc làm đã làm …

  • Phần 3

    ( 10 điểm ) : Chọn một trong ba chủ đề cho trước viết một bài luận khoảng chừng 200 – 250 từ. Bài luận phải có bố cục tổng quan rõ ràng gồm mở bài, thân bài, Kết luận. Phần thân bài gồm 2-3 ý chính. Các ý chính này phải được tăng trưởng rõ ràng, mạch lạc bằng lập luận logic, ví dụ minh họa hoặc số liệu minh họa … Thí sinh phải sử dụng những phương tiện đi lại link văn bản và tránh liệt kê hàng loạt ý mà không tăng trưởng kỹ từng ý .

BÀI 3: NGHE HIỂU

Thời gian làm bài khoảng 40 phút. Điểm: 20/100 điểm.

Bài thi Nghe hiểu gồm 3 phần:

  • Phần 1

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Bài thi hoàn toàn có thể soạn theo những dạng sau : 1 ) nghe 5 đoạn hội thoại ngắn không tương quan với nhau về nội dung, sau mỗi đoạn vấn đáp câu hỏi dạng trắc nghiệm ABCD ; 2 ) nghe một đoạn độc thoại để chọn 5 câu Đúng hoặc Sai so với nội dung bài nghe .

  • Phần 2

    : 5 câu hỏi ( 5 điểm ). Nghe 5 đoạn hội thoại hoặc độc thoại được cắt ra từ một bài có chung nội dung. Chọn câu Đúng / Sai hoặc vấn đáp thắc mắc trắc nghiệm với 3 gợi ý ABC .

  • Phần 3

    : 10 câu hỏi ( 10 điểm ). Nghe một đoạn độc thoại hay hội thoại dài. Điền vào 10 chi tiết cụ thể bỏ trống về những thông tin quan trọng trong bài. Có thể chọn bài có nội dung về những yếu tố quen thuộc hoặc bài trình diễn ngắn có tương quan đến việc làm hoặc một nghành nghề dịch vụ kỹ thuật nhưng không quá nâng cao để người không ở trong nghề cũng hoàn toàn có thể hiểu được .

Yêu cầu chung: 1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi; 2) Diễn đạt rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình; 3) Chủ đề cụ thể, quen thuộc hoặc nếu có liên quan tới chuyên ngành thì không chuyên sâu, người ngoài ngành có trình độ ngôn ngữ B2 có thể hiểu được; 3) Lượng từ mới không quá 5% của trình độ B2.

BÀI 4: NÓI

Bài thi Nói gồm 3 phần. Thời gian cho mỗi thí sinh khoảng 15 phút.

Điểm: 20/100 điểm.

Thí sinh bốc thăm 1 trong số 14 chủ đề nói của trình độ B2 liên quan tới 4 lĩnh vực: cá nhân, công cộng, nghề nghiệp, giáo dục như: Bản thân; Nhà cửa, gia đình, môi trường; Cuộc sống hàng ngày; Vui chơi, giải trí, thời gian rỗi; Đi lại, du lịch; Mối quan hệ với những người xung quanh; Sức khỏe và chăm sóc thân thể; Giáo dục; Mua bán; Thực phẩm, đồ uống; Các dịch vụ; Các địa điểm, địa danh; Ngôn ngữ; Thời tiết.

Thời gian chuẩn bị khoảng 5 – 7 phút (không tính vào thời gian thi).

  • Phần 1

    ( 2 đến 3 phút ) : Giáo viên hỏi thí sinh một số ít câu về tiểu sử bản thân để nhìn nhận năng lực tiếp xúc xã hội của thí sinh .

  • Phần 2

    ( 5 đến 7 phút ) : Thí sinh trình diễn chủ đề nói đã bốc thăm. Phần trình diễn phải có bố cục tổng quan rõ ràng, ra mắt nội dung, tăng trưởng ý, Tóm lại, có sử dụng phương tiện đi lại link ý. Tránh liệt kê hàng loạt mà không tăng trưởng kỹ từng ý. Thí sinh phải chứng tỏ năng lực sử dụng vốn từ vựng đa dạng chủng loại, năng lực sử dụng đúng mực và phong phú những cấu trúc ngữ pháp và năng lực diễn đạt lưu loát .

  • Phần 3

    ( 3 – 5 phút ) : Giáo viên và thí sinh hội thoại lan rộng ra thêm về những yếu tố có tương quan đến chủ đề vừa trình diễn. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt những câu hỏi phản bác hoặc thăm dò ý kiến, học viên phải trình diễn được quan điểm của mình và đưa ra lý lẽ để bảo vệ quan điểm này .

Source: https://mix166.vn
Category: Đào Tạo